Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 233-CV/NH14
Về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 120/NH14

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 1995

 

Kính gửi:

- Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
- Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng

 

Thực hiện Quyết định số 120-QĐ/NH14 ngày 24-4-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm sau đây :

I. Về tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin tín dụng

1. Tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

Trung tâm thông tin tín dụng, tên đối ngoại là Credit Information Centre, sau đây gọi tắt là CIC Trung ương, được đặt tại Vụ Tín dụng. CIC Trung ương thực hiện thu thập, lưu trữ, phân tích, xếp loại doanh nghiệp trên toàn quốc; Chỉ đạo các CIC cơ sở tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, thực hiện việc thu thập và cung cấp thông tin; Thay mặt Ngân hàng Nhà nước quan hệ với các cơ quan khác như : Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế, Toà án kinh tế, cơ quan an ninh, các cơ quan thông tin báo chí ... để thu thập và cung cấp thông tin về các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; phối hợp với các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện thông tin tín dụng; Giao dịch với các cơ quan thông tin quốc tế để thu nhập thông tin về doanh nghiệp ngoài nước. CIC Trung ương được trang bị hệ thống máy tính thích hợp cùng các phương tiện khác như điện thoại, modem truyền tin, fax để thực hiện chức năng được giao.

2. Tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.

2.1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam - Đà Nẵng, Hải Phòng, Nam Hà và Đồng Nai được thành lập Trung tâm thông tin tín dụng, gọi tắt là Trung tâm CIC.

2.2. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi có số lượng doanh nghiệp lớn, doanh số hoạt động tín dụng cao được thành lập phòng thông tin tín dụng, gọi tắt là phòng CIC.

2.3. Tại một số chi nhánh Ngân hàng Nhà nước còn lại thành lập tổ thông tin tín dụng, gọi tắt là tổ CIC, nằm trong phòng tổng hợp của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tổ CIC phải có ít nhất là 2 người và do một Phó trưởng phòng phụ trách.

2.4. Trung tâm, phòng, tổ CIC nói trên thuộc tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và là chi nhánh cơ sở của CIC Trung ương, về nghiệp vụ thực hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của CIC Trung ương. Trung tâm, Phòng CIC được trực tiếp giao dịch với các tổ chức tín dụng và quan hệ với Uỷ ban kế hoạch, Chi cục thống kê, Chi cục thuế ... cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn để thu thập và cung cấp thông tin về doanh nghiệp.

Trung tâm, phòng CIC được bố trí địa điểm làm việc thuận tiện để trực tiếp giao dịch với khách hàng và được trang bị ít nhất là 2 máy tính cá nhân, 2 điện thoại, 1 modem truyền tin. Tổ CIC được trang bị ít nhất là một máy tính cá nhân, 1 điện thoại, 1 modem truyền tin.

II. Thành viên của trung tâm thông tin tín dụng

1. Các Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng (được gọi tắt là các tổ chức tín dụng) đều là thành viên của CIC. Các tổ chức tín dụng phải làm đơn xin gia nhập thành viên CIC, đơn xin gia nhập thành viên được gửi về CIC Trung ương tại Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Các doanh nghiệp lớn của Việt Nam có thể tham gia thành viên CIC, trên nguyên tắc tự nguyện và hai bên cùng có lợi. Doanh nghiệp muốn trở thành thành viên của CIC phải có đơn xin gia nhập thành viên CIC, kèm theo bản sao Quyết định thành lập doanh nghiệp. Đơn xin gia nhập thành viên CIC và Quyết định thành lập doanh nghiệp gửi về chi nhánh CIC trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

3. CIC có trách nhiệm nhận đơn xin gia nhập thành viên CIC của các tổ chức tín dụng và của các doanh nghiệp. Sau khi xem xét đơn và các thủ tục khác, nếu thấy đủ điều kiện thì CIC Trung ương thông báo công nhận thành viên cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đó.

4. Quyền lợi của thành viên CIC :

- Được quyền tra cứu những thông tin sẵn có trong kho dữ liệu của hệ thống CIC.

- Được quyền đề nghị CIC thu thập và cung cấp cho mình những thông tin tín dụng cần thiết, kể cả thông tin trong nước và ngoài nước.

- Không phải trả chi phí cho CIC khi cần tra cứu thông tin trong nước. - Được tham gia các đợt hội thảo và tập huấn nghiệp vụ do CIC tổ chức.

5. Thành viên CIC có trách nhiệm.

5.1. Đối với thành viên là tổ chức tín dụng.

- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về doanh nghiệp có quan hệ tín dụng theo các mẫu biểu do Ngân hàng Nhà nước quy định cho CIC. Không được từ chối hoặc trì hoãn việc cung cấp thông tin cho CIC. - Khi cung cấp thông tin cho CIC các thành viên phải chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

- Thành viên CIC phải phối hợp với CIC hoặc tạo mọi điều kiện cho CIC tìm kiếm những thông tin ngoài những thông tin được quy định trong mẫu biểu khi cần thiết.

- Thành viên CIC có chi nhánh ở các địa phương phải chỉ đạo các chi nhánh thực hiện đúng Quy chế và công văn hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

5.2. Đối với thành viên CIC là các doanh nghiệp.

- Gửi bản sao quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp cho CIC.

- Gửi các báo cáo cân đối tài sản quí, năm cho CIC.

- Khi doanh nghiệp mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, sáp nhập, giải thể, đổi tên, thay đổi cơ quan chủ quản, thay đổi người điều hành ... thì phải thông báo cho CIC biết.

5.3. Thành viên phải cam kết thực hiện tốt các quy định trong việc thu thập và cung cấp thông tin theo Quy chế của Ngân hàng Nhà nước. Thành viên phải sử dụng thông tin đúng mục đích, có trách nhiệm bảo mật thông tin, không làm ảnh hưởng đến người cung cấp tin và không được phổ biến cho bên thứ ba.

6. Thành viên CIC không có trao đổi thông tin với CIC trong vòng 06 tháng thì bị xoá tên trong danh sách thành viên CIC. Muốn tham gia trở lại thành viên CIC phải làm thủ tục từ đầu.

7. Trách nhiệm của CIC đối với thành viên.

CIC có trách nhiệm thu thập, tra cứu và cung cấp thông tin theo yêu cầu của thành viên với thời gian nhanh nhất, trong phạm vi giới hạn cung cấp thông tin tại điểm 2, Điều III của công văn này. Thông tin cung cấp phải trung thực, nếu cung cấp thông tin sai lệch thì phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. CIC là người tư vấn trong lĩnh vực thông tin kinh tế cho các thành viên nhằm góp phần ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của thành viên.

CIC có trách nhiệm hướng dẫn thành viên tổ chức và thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng.

III. Phương pháp thu thập, cung cấp thông tin của CIC

1. Thu thập thông tin.

1.1. Nguồn thu thập.

a. Trong nước.

Thu thập từ các tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng nói trên : Khi các doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi, tiền vay tại tổ chức tín dụng (kể cả được bảo lãnh), thì tổ chức tín dụng (chi nhánh tổ chức tín dụng) phải có trách nhiệm thông báo cho CIC về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng với mình của các doanh nghiệp đó.

Thu thập từ các Vụ, Cục, Phòng ban của Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Khi có các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, liên quan đến kinh doanh tín dụng có khả năng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thì các đơn vị trên thông báo ngay cho CIC.

thu thập từ các cơ quan khác như : Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế, Toà án kinh tế ... Trong phạm vi giới hạn mối quan hệ của các cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Thu thập từ Thông tin, báo chí và các tập san kinh tế chuyên ngành ... Thu thập trực tiếp từ doanh nghiệp, cơ quan quản lý doanh nghiệp : trong trường hợp cần thiết phải điều tra khảo sát trực tiếp hoặc khi doanh nghiệp đó là thành viên CIC.

b. Ngoài nước.

Thu thập thông qua các cơ quan thông tin quốc tế, các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam mà CIC có quan hệ.

Thu thập từ các nguồn thông tin, báo chí ... nước ngoài công khai. c. Tất cả các nguồn cung cấp thông tin cho CIC sẽ được tôn trọng, bảo đảm an toàn bí mật của nguồn tin cũng như quyền lợi của người cung cấp, không làm ảnh hưởng đến người cung cấp thông tin.

1.2. Phạm vi và nội dung thu thập thông tin.

a. Phạm vi thu thập thông tin.

Chỉ thu thập những thông tin của doanh nghiệp có liên quan đến kinh doanh tín dụng, bao gồm tình hình tài chính, phi tài chính, quan hệ tín dụng của doanh nghiệp cơ quan hệ tiền gửi, tiền vay tại các tổ chức tín dụng.

Thu thập các chủ trương và chính sách, chế độ của Chính phủ, cũng như của các Bộ, Ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng.

Đối với thông tin nước ngoài cũng chỉ thu thập thông tin về các công ty và trong phạm vi thu thập thông tin của các cơ quan thông tin quốc tế đã thu thập, không thu thập thông tin về các cá nhân.

b. Nội dung thu thập thông tin.

Nội dung thu thập thông tin về các doanh nghiệp trước mắt vẫn thực hiện theo công văn số 188-CV/TD3 ngày 18-11-1993 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thu thập thông tin đầu vào.

Việc thu thập thông tin về các chính sách, chế độ có liên quan đến hoạt động tín dụng cần chú ý các điểm chính như sau : Cơ quan ban hành, số công văn, ngày tháng năm, nội dung chính, những yếu tố có ảnh hưởng, tác động đến việc kinh doanh tín dụng.

c. Yêu cầu đối với thông tin.

Được thu thập từ các nguồn đã nói trên, người cung cấp phải xác nhận và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

Thông tin phải đầy đủ, trung thực, chuẩn xác và khách quan, không vụ lợi hay bóp méo sự thật.

Thông tin phải kịp thời. Tính kịp thời đối với từng loại thông tin khác nhau cũng khác nhau. Thông tin về quan hệ tín dụng phải được cung cấp chậm nhất là hai ngày làm việc sau khi có phát sinh, thông tin về tình hình tài chính lấy theo quý và năm, có giá trị trong vòng 15 tháng đối với các báo cáo tài chính năm và 6 tháng đối với báo cáo tài chính quý, các thông tin khác như thay đổi ban lãnh đạo, thay đổi chiến lược kinh doanh, thay đổi mặt hàng, có nguy cơ bị vỡ nợ ... chỉ được ghi nhận khi nguồn thông tin đã được công bố chính thức.

2. Cung cấp thông tin.

2.1. Nội dung thông tin cung cấp.

a. Thông tin định kỳ.

Được cung cấp theo định kỳ tháng, quý cho các thành viên theo nhu cầu đăng ký trước. Thông tin đình kỳ gồm thông báo thường kỳ của Trung tâm CIC, thông tin về tình hình 200 doanh nghiệp có dư nợ lớn, kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp ...

b. Thông tin biến động.

Thông tin biến động được CIC cung cấp khi có yêu cầu của khách hàng. Trong đó, nội dung cung cấp thông tin trong nước trước mắt vẫn thực hiện theo công văn số 68-CV/TD3 ngày 24-3-1994 về việc hướng dẫn quy trình thu nhận và cung cấp thông tin. Khi có sự thay đổi thông tin đầu vào thì Ngân hàng Nhà nước cũng sẽ thay đổi thông tin cung cấp ra cho phù hợp. Nội dung cung cấp thông tin về tài chính, phi tài chính của doanh nghiệp đó, nhưng được bố trí kết cấu khác nhau tuỳ theo nguồn cung cấp thông tin của từng tổ chức thông tin quốc tế khác nhau.

2.2. Đối tượng được tra cứu thông tin.

Các đối tượng được tra cứu thông tin của CIC gồm : Các tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng, doanh nghiệp của Việt Nam là thành viên của CIC, các cơ quan tổ chức khác của Chính phủ.

a. Tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng.

Các tổ chức tín dụng là thành viên của CIC, (và chi nhánh của chúng) được quyền tra cứu thông tin của CIC.

b. Các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp Việt Nam là thành viên của CIC được quyền tra cứu thông tin CIC. Doanh nghiệp có thể tự tra cứu hoặc thông qua tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản để tra cứu. Doanh nghiệp được tra cứu các Thông tin của CIC, trừ các số liệu mật trên tài khoản của doanh nghiệp khác (chỉ khi được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ tài khoản đó t thông tư doanh nghiệp mới được tra cứu các số liệu trên). Doanh nghiệp có thể yêu cầu CIC cung cấp cho mình các thông tin nước ngoài.

Riêng đối với các doanh nghiệp nước ngoài kể cả doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam (trừ các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam là thành viên của CIC) trước mắt chưa được tra cứu thông tin CIC. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định riêng cho các đối tượng này.

c. Các cơ quan, tổ chức khác của Chính phủ với mục đích an toàn trong kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng được tra cứu thông tin CIC.

2.3. Phương pháp tra cứu thông tin CIC.

Việc tra cứu thông tin có thể thực hiện bằng văn bản, truyền file hoặc qua điện thoại.

+ Tra cứu bằng điện thoại : Chỉ áp dụng trong nội bộ CIC.

+ Tra cứu bằng file : Chỉ áp dụng trong nội bộ CIC và các thành viên đã nối mạng máy tính với CIC.

+ Tra cứu bằng văn bản : áp dụng cho tất cả các đối tượng còn lại, như đối với các thành viên là tổ chức tín dụng và doanh nghiệp, đối với các cơ quan tổ chức khác.

Nội dung văn bản đề nghị tra cứu thông tin phải bao gồm các yếu tố chính (theo mẫu đơn xin cung cấp thông tin ở phần phụ lục đính kèm) sau đây :

- Tên, mã số người xin cung cấp thông tin, số điện thoại, fax để liên lạc khi cần.

- Nội dung thông tin cần cung cấp, nếu cần thông tin về một doanh nghiệp thì phải ghi đủ tên doanh nghiệp đó, mã số, địa chỉ trụ ở chính, số điện thoại, tên giám đốc doanh nghiệp.

- Thời gian muộn nhất cần có thông tin.

- Mục đích sử dụng thông tin.

- Cam kết sử dụng đúng mục đích và đảm bảo bí mật.

Đối với thông tin ngoài nước, khi cần hỏi về một doanh nghiệp nước ngoài, thì ngoài các yếu tố trên còn cần phải ghi rõ bằng chữ in hoa : doanh nghiệp của nước nào, số điện thoại, fax phải đủ mã vùng và code của nước đó.

2.4. Nơi cung cấp thông tin.

CIC có thể cung cấp thông tin kể cả trong nước và ngoài nước tại CIC Trung ương cũng như tại các chi nhánh CIC. Để việc tra cứu thông tin được thuận tiện, phù hợp với mô hình tổ chức của mạng lưới thông tin, thì việc tra cứu thông tin được quy định như sau :

- Hội sở tổ chức tín dụng lấy tin trực tiếp từ CIC Trung ương. Nếu tổ chức tín dụng đã đăng ký quan hệ trực tiếp với chi nhánh CIC tại các địa phương thì lấy tin tại chi nhánh CIC đó.

- Chi nhánh của tổ chức tín dụng lấy tin trực tiếp tại chi nhánh CIC trên địa bàn.

- Doanh nghiệp thành viên CIC lấy tin tù chi nhánh CIC trên địa bàn. - Các cơ quan, tổ chức khác của Trung ương lấy tin tại CIC Trung ương, cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh, thành phố lấy tin tại các chi nhánh CIC trên địa bàn.

2.5. Phạm vi sử dụng thông tin tín dụng.

Thông tin do CIC cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh tín dụng của các tổ chức tín dụng và sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhằm mục đích phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh, không được sử dụng vào các mục đích khác.

Việc sử dụng thông tin tín dụng tại các thành viên là quan trọng và cần thiết, nhưng nguồn tin đó chỉ để bổ sung, xác minh thêm thông tin phục vụ cho việc kinh doanh của các thành viên, thông tin này có tính chất tư vấn, khuyến nghị chứ không có tính chất quyết định.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

Vụ Tín dụng có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác này đến các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp lớn trong cả nước; Đồng thời liên hệ với các Bộ, Ngành có liên quan để phối hợp trong việc thu thập, cung cấp thông tin về doanh nghiệp.

Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo phối hợp Vụ Tín dụng để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc bố trí cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng mới; Đồng thời hướng dẫn các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trong việc thành lập Trung tâm phòng, tổ CIC.

Trung tâm tin học Ngân hàng Nhà nước phối hợp Vụ Tín dụng soát lại lượng máy tính hiện có của hệ thống TPR trước đây để lập kế hoạch trang bị máy tính thích hợp cho toàn hệ thống CIC; đồng thời xây dựng chương trình phần mềm đồng bộ phục vụ cho công tác thông tin tín dụng.

2. Các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố.

Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm triển khai tại chi nhánh và phối hợp, đôn đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện công tác thông tin tín dụng. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng chi nhánh để có phương án cụ thể trong việc thành lập phòng hay tổ CIC, bố trí cán bộ, trang bị làm việc và bố trí địa điểm làm việc thích hợp.

Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố cần tuyên truyền, vận động để các doanh nghiệp trên địa bàn hiểu được lợi ích thiết thực phục vụ cho kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường của các thành viên CIC, để các doanh nghiệp tự nguyện tham gia thành viên CIC.

3. Tại các tổ chức tín dụng.

Các tổ chức tín dụng nói trên đây làm đơn xin gia nhập thành viên CIC theo mẫu đơn đính kèm theo thông tư này gửi CIC Trung ương; Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng tại tổ chức tín dụng và chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh của mình phối hợp chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt công tác này.

Tuỳ theo điều kiện của từng tổ chức tín dụng để bố trí bộ phận làm công tác thông tin tín dụng thích hợp, đáp ứng cho việc ngăn ngừa, phòng chống rủi ro trong kinh doanh tín dụng của mình và phù hợp với yêu cầu của việc thu thập, cung cấp thông tin tín dụng của CIC theo Quy chế Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành.

Trên đây là hướng dẫn thực hiện một số điểm cơ bản của Quyết định 120-QĐ/NH14 ngày 24-4-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức và thực hiện công tác thông tin tín dụng của Trung tâm CIC và các thành viên để các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, công ty tài chính và hợp tác xã tín dụng và các doanh nghiệp triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tín dụng) để xử lý kịp thời.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG CIC NHƯ SAU

Ngân hàng Nhà nước VN

 

Vụ tín dụng

Trung tâm thông tin tín dụng TW

Trung tâm thông tin tín dụng tại một số chi nhánh NHNN

Phòng thông tin tín dụng tại chi nhánh NHNN

Tổ thông tin tín dụng các chi nhánh NHNN khác

 

PHỤ LỤC 02

MẪU ĐƠN XIN GIA NHẬP THÀNH VIÊN CIC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 199

Kính gửi : (1)

Tên đơn vị :                                           Mã số : (2)

Địa chỉ trụ sở chính :

Số điện thoại :                                       FAX :

Số Quyết định thành lập :                                   Ngày :

Cơ quan quản lý trực tiếp : (3)

Giám đốc đơn vị :

Kế toán trưởng :

Ngân hàng quan hệ :                                          Số tài khoản :

Sau khi nghiên cứu Quy chế hoạt động của Trung tâm CIC ban hành theo Quyết định 120-QĐ/NH14 ngày 24-4-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Xin đề nghị Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước cho phép đơn vị .. được gia nhập thành viên của Trung tâm thông tin tín dụng.

Đơn vị chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng mọi nghĩa vụ, quyền lợi của thành viên theo Quy chế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng.

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên đóng dấu)

(họ và tên)

 

Ghi chú :

(1) Đối với tổ chức tín dụng thì nơi gửi đơn là trung tâm thông tin tín dụng Trung ương; đối với doanh nghiệp thì nơi gửi đơn là Trung tâm (hoặc phòng, tổ CIC) trên địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

(2) Mã số lấy theo mã số trung tâm CIC đã quy định cho các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.

(3) Cơ quan quản lý trực tiếp là cơ quan chủ quản của đơn vị đó.

(4) (5) Chỉ áp dụng với các doanh nghiệp.

 

PHỤ LỤC SỐ 03

MẪU VĂN BẢN XIN TRA CỨU THÔNG TIN CIC

I. Thành viên xin tra cứu thông tin CIC

Tên đơn vị : (1)                                      Mã số : (2)

Địa chỉ trụ sở : (3)

Họ tên người liên lạc với CIC : (4)                                   Chức danh :

Liên lạc theo số điện thoại :                                Fax :

Kính gửi : Trung tâm thông tin tín dụng (5)

Về việc xin cung cấp thông tin tín dụng

II. Hội thông tin về doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp : Mã số :

Địa chỉ trụ sở chính :

Số điện thoại : Fax :

Họ tên Giám đốc :

Họ tên kế toán trưởng :

Chi tiết khác : (6)

III. Đề nghị trung tâm thông tin tín dụng

1. Cung cấp cho chúng tôi thông tin về (7) của doanh nghiệp trên đây.

2. Thời gian muộn nhất cần có thông tin là ngày . Nếu sau thời điểm này thông tin không còn giá trị với chúng tôi.

3. Mục đích sử dụng thông tin ...

4. Đề nghị CIC cung cấp thông tin cho chúng tôi bằng văn bản, hoặc fax theo số fax trên, nếu cầu chi tiết thêm xin liên hệ với người liên lạc. Chúng tôi xin cam kết sử dụng thông tin đúng mục đích, đảm bảo bí mật thông tin, không phổ biến cho bên thứ ba và không làm ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thông tin.

 

 

... ngày ... tháng .. năm

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(8)

(Ký tên)

(họ và tên)

 

Ghi chú của phụ lục số 03:

(1) (2) (3) Ghi tên, mã số, địa chỉ của đơn vị trực tiếp hỏi tin, nếu là chi nhánh tổ chức tín dụng hỏi thì ghi theo tên của chi nhánh đó.

(4) Ghi rõ họ tên của người mà Thủ trưởng thành viên đã uỷ quyền và đăng ký liên lạc thường xuyên với CIC để thu thập và cung cấp thông tin.

(5) Nơi gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin được quy định theo nơi cung cấp thông tin ra của CIC đã nói ở trên. Ví dụ : Tổ chức tín dụng hỏi thông tin tại CIC Trung ương, chi nhánh tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hỏi thông tin tại chi nhánh CIC cơ sở trên địa bàn.

(6) Đây là nơi ghi chi tiết các điểm khác nhau của đối tượng cần thu thập thông tin mà người cần tin đã biết để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc tra cứu doanh nghiệp đó.

Riêng đối với việc hỏi thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài thì điểm (6) này phải ghi rõ công ty đó thuộc nước nào, đồng thời địa chỉ phải ghi bằng chữ in hoa, đủ các chi tiết của địa chỉ, số điện thoại cũng phải có code vùng, mã nước.

(7) Điểm này ghi rõ những loại thông tin mà đơn vị cần biết nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi các biểu thông tin đầu ra của CIC đã được Ngân hàng Nhà nước ban hành.

(8) Giám đốc thành viên ký tên, hoặc có thể người được giám đốc đã uỷ quyền bằng văn bản ký thay khi liên lạc thông tin với CIC (chỉ cần uỷ quyền một lần, cho đến khi thành viên có thay đổi giám đốc hoặc thay đổi người liên lạc với CIC).

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 233-CV/NH14 năm 1995 hướng dẫn thi hành Quyết định số 120/NH14 do Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 233-CV/NH14
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 17/05/1995
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Đỗ Quế Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/05/1995
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản