- 1Luật Thương mại 2005
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 5Nghị định 63/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tần số vô tuyến điện 42/2009/QH12, được sửa đổi theo Luật 09/2022/QH15
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23294/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Tần số vô tuyến điện
(Đ/c: Số 115 đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội MST: 0100683550)
Trả lời công văn số 482/CTS-TCKT ngày 01/4/2024 của Cục Tần số vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là “Cục Tần số”) vướng mắc về sử dụng ấn chỉ để ghi nhận khoản thu cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 8,9 Điều 3 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội giải thích từ ngữ như sau:
“8. Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.”
- Căn cứ Điều 56 Nghị định số 63/2023/NĐ-CP ngày 18/8/2023 của Chính Phủ quy định thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:
“Điều 56, Thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 53, Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Nghị định này vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này. Thông báo nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thu được vào ngân sách nhà nước.
4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của tổ chức, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-BTTT ngày 22/03/2024 của Bộ Thông tin và truyền thông về việc phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với khối băng tần B1 (2500-2600MHz) có quy định:
“Điều 3 Tổ chức thực hiện
1. Giao Cục Viễn thông, Cục Tần số vô tuyến điện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực phải thông báo cho Tập đoàn công nghiệp - Viễn thông Quân đội các khoản tài chính phải nộp tại khoản 5 Điều 1 Quyết định này để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần.”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Tần số vô tuyến điện được Bộ Thông tin và truyền thông giao nhiệm vụ thu khoản tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo Quyết định số 367/QĐ-BTTT ngày 22/03/2024 của Bộ Thông tin và truyền thông, toàn bộ số tiền thu được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 63/2023/NĐ-CP ngày 18/8/2023 của Chính Phủ thì hoạt động trên không phải là hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do vậy Cục tần số không phải lập hóa đơn khi thu tiền trúng đấu giá.
Các đơn vị trúng thầu căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, thông báo nộp tiền của Cục Tần số vô tuyến điện, chứng từ nộp tiền vào ngân sách Nhà nước và các hồ sơ khác (nếu có) để hạch toán chi phí.
Đề nghị Cục Tần số căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các văn bản pháp luật về thuế, đối chiếu với các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Cục Tần số vô tuyến điện có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Cục Tần số vô tuyến điện được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7973/CT-TTHT năm 2023 về khoản thu hộ, chi hộ nhân viên có được tính vào chi phí được trừ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 7973/CTHN-TTHT năm 2023 về khoản thu hộ, chi hộ nhân viên có được tính vào chi phí được trừ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 71493/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 6Công văn 7973/CT-TTHT năm 2023 về khoản thu hộ, chi hộ nhân viên có được tính vào chi phí được trừ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 7973/CTHN-TTHT năm 2023 về khoản thu hộ, chi hộ nhân viên có được tính vào chi phí được trừ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị định 63/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tần số vô tuyến điện 42/2009/QH12, được sửa đổi theo Luật 09/2022/QH15
- 9Công văn 71493/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 23294/CTHN-TTHT năm 2024 vướng mắc sử dụng ấn chỉ để ghi nhận khoản thu cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 23294/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/04/2024
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Hồng Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực