- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 129/2016/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Nghị định 156/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2022
- 6Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
- 7Công văn 3263/VPCP-KTTH năm 2018 về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2316/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ Phần Thành Thành Công - Biên Hòa.
(Xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, Tây Ninh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 146/218/CV-TTC-BH ngày 22/3/2018 của Công ty CP Thành Thành Công - Biên Hòa về việc kiến nghị các chính sách pháp luật đối với ngành đường Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA
Căn cứ điểm b Khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
Căn cứ Điều 4 Nghị định 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (nay là Điều 4 Nghị định số 156/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ) thì hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các Điều kiện: thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, trong đó có Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước); được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định; đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu D, theo quy định hiện hành của pháp luật;
Căn cứ Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ bao gồm: hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
Căn cứ Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, khu phi thuế quan và các khu vực hải quan riêng khác có quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu với nội địa trong trường hợp đáp ứng quy tắc xuất xứ;
Căn cứ công văn số 3263/VPCP-KTTH ngày 10/4/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ; theo đó, từ ngày 01/9/2016 trở đi, Bộ Tài chính thực hiện theo đúng quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Trường hợp phát sinh vướng mắc, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Theo các quy định nêu trên, thì hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ATIGA phải đáp ứng đủ các Điều kiện: thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, trong đó có Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước); được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định; đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu D, theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ theo hợp đồng thương mại thuần túy, không phải nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, cũng không được cấp C/O theo quy định thì không được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA.
Đề nghị Công ty Cổ Phần Thành Thành Công - Biên Hòa nghiên cứu, thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc liên hệ Bộ Công Thương để được hướng dẫn cụ thể.
2. Về việc hoàn thuế nhập khẩu
Căn cứ Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, thì người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp nếu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Đề nghị Công ty Cổ Phần Thành Thành Công - Biên Hòa nghiên cứu, thực hiện.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty Cổ Phần Thành Thành Công - Biên Hòa được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 746/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1973/TCHQ-TXNK năm 2018 về hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho hàng xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2020/TCHQ-GSQL năm 2018 về hủy tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2667/TCHQ-GSQL năm 2018 về vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 129/2016/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Nghị định 156/2017/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2022
- 6Công văn 746/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
- 8Công văn 3263/VPCP-KTTH năm 2018 về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1973/TCHQ-TXNK năm 2018 về hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho hàng xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2020/TCHQ-GSQL năm 2018 về hủy tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 2667/TCHQ-GSQL năm 2018 về vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2316/TCHQ-TXNK năm 2018 về vướng mắc xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2316/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/05/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực