BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2309/TCT-KK | Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 05/2016-VDVN của Công ty TNHH Vaude Việt Nam v/v xin chuyển nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng của Chi nhánh tại Hà Nội và Công văn số 24432/CT-KT1 ngày 27/4/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội v/v chính sách thuế. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. ”
Tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại Công văn số 24432/CT-KT1 ngày 27/4/2016: Trường hợp Chi nhánh tại Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty TNHH Vaude Việt Nam có trụ sở chính tại tỉnh Thanh Hóa, từ khi thành lập đến khi giải thể không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung tại trụ sở chính; đối với các chi phí quản lý phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Chi nhánh tại Hà Nội có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh đã kê khai tại Cục Thuế thành phố Hà Nội thì Cục Thuế thành phố Hà Nội rà soát chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; Trường hợp có cơ sở để xác định các chi phí này phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trụ sở chính Công ty và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định thì Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện xác nhận nghĩa vụ thuế của Chi nhánh còn được khấu trừ để Chi nhánh tổng hợp kê khai tại trụ sở chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội và Công ty TNHH Vaude Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 291/TCT-TNCN năm 2017 vướng mắc về nghĩa vụ thuế liên quan đến thi hành án do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 876/BTC-TCT năm 2017 về nghĩa vụ thuế, hóa đơn của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2562/TCT-DNL năm 2017 về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4133/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi cơ quan thuế kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 6832/TCHQ-TXNK năm 2019 về xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 291/TCT-TNCN năm 2017 vướng mắc về nghĩa vụ thuế liên quan đến thi hành án do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 876/BTC-TCT năm 2017 về nghĩa vụ thuế, hóa đơn của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2562/TCT-DNL năm 2017 về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4133/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi cơ quan thuế kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 6832/TCHQ-TXNK năm 2019 về xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2309/TCT-KK năm 2016 về chuyển nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2309/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực