Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22850/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Ô tô 3-2.
(Đ/c: Số 18 Đường Giải Phóng, P. Phương Mai, Q. Đống Đa, TP Hà Nội
MST: 0102802161)
Trả lời công văn số 10/2017/CV đề ngày 10/01/2017 của Công ty cổ phần Cơ khí Ô tô 3-2 (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác...”.
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...”.
- Căn cứ Khoản 16 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về thu nhập khác gồm:
“Điều 7. Thu nhập khác
…
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan”.
- Căn cứ quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước đang quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời), việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cũ thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
…”
+ Tại Điều 12 quy định về sử dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cũ đối với doanh nghiệp như sau:
“Điều 12. Sử dụng nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ đối với doanh nghiệp phải di dời
1. Chi trả các chi phí có liên quan gồm:
a) Chi phí đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá;
c) Chi phí di dời theo chế độ quy định gồm:
- Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị khi thực hiện di dời và bù đắp thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
- Chi phí hỗ trợ để di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có).
d) Chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất.
- Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Các chi phí nêu trên phải có đầy đủ hồ sơ; chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
đ) Các chi phí khác có liên quan.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định các khoản chi phí quy định tại các điểm a, b, c, d và đ nên trên theo đề nghị của doanh nghiệp phải di dời. Riêng chi phí hỗ trợ để di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có) do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào các khoản chi trả từ số tiền thu được tại vị trí cũ.
Sở Tài chính thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng liên quan đối với cơ sở nhà, đất do doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý; có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng có liên quan đối với cơ sở nhà, đất do doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý.
2. Nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này) được sử dụng để hỗ trợ các khoản sau đây:
a) Hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, ngừng sản xuất kinh doanh, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này;
c) Số tiền còn lại sau khi trừ các khoản hỗ trợ quy định tại điểm a và b khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước.”
- Căn cứ Quyết định số 2754/QĐ-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt chi bồi thường, hỗ trợ di dời cơ sở của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3-2 tại số 18 đường Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP ô tô 3-2 (là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật - Bộ Công An) nhận được khoản tiền hỗ trợ, đền bù di dời cơ sở sản xuất theo Quyết định số 2754/QĐ-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính thì:
- Về thuế GTGT: Khoản tiền hỗ trợ, đền bù nhận được, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Số thuế GTGT đầu vào tương ứng với chi phí phục vụ công tác di dời được thanh toán từ tiền hỗ trợ, đền bù di dời nhận được.
- Về thuế TNDN: Khoản tiền hỗ trợ; đền bù nhận được nêu trên, Công ty thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định tại Quyết định 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng chính phủ. Không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 3 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty cổ phần Ô tô 3-2 được biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12602/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 13426/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 13432/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 22860/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12602/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 13426/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 13432/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 22860/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 22850/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 22850/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/04/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra