Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2284/TCT-DNL
V/v kê khai, nộp thuế của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1.

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi:

- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1;
- Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.

Trả lời công văn số 03/NS1TPP-P5 ngày 5/3/2014 của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1, công văn số 1281/EVN-TCKT ngày 10/4/2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và công văn số 405/CT-KK-KTT ngày 7/3/2014 của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa về việc kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNDN đối với Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về khai thuế GTGT:

Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về khai thuế GTGT:

“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:

Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.

Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”

Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TNDN:

“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.

e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.

Khoản 7, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định:

“Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.”

Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thì Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 được thành lập để vận hành Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 có trụ sở tại tỉnh Nghệ An nhưng Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 đóng tại tỉnh Thanh Hóa, đây là dự án sản xuất điện với quy mô tương đối lớn: công suất thiết kế là 600MW, tổng sản lượng điện bình quân là 3,6 tỷ kWh/năm với doanh thu bán điện phát sinh tại tỉnh Thanh Hóa. Như vậy, mô hình tổ chức của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 là chưa hợp lý. Mặt khác, theo quy định tại điểm d, Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên thì Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 phải lập hóa đơn đối với sản lượng điện của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 sản xuất ra. Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh sắp xếp lại mô hình tổ chức của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 cho phù hợp theo hướng chuyển địa điểm trụ sở Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 về tỉnh Thanh Hóa và hướng dẫn Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 xác định giá, lập hóa đơn bán điện đối với sản lượng điện Công ty sản xuất để thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương theo quy định. Thời gian thực hiện trước ngày 1/10/2014.

Dự kiến Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 sẽ phát điện chính thức vào tháng 7/2014. Trong thời gian Tập đoàn Điện lực thực hiện thủ tục sắp xếp lại mô hình tổ chức của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1, để đảm bảo hướng dẫn Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước kịp thời, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế đối với Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 như sau:

* Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện:

- Về thuế GTGT: Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC theo tỷ lệ 2 % trên doanh thu tương ứng sản lượng điện của nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1. Giá bán điện để xác định doanh thu tính thuế của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 là giá bán điện bình quân tháng trước liền kề tháng phát sinh kỳ tính thuế do EVN bán ra, EVN thực hiện tính giá bình quân và thông báo cho Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 để kê khai, nộp thuế, số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của EVN tại trụ sở chính.

- Về thuế TNDN: EVN thực hiện nộp thuế TNDN tại trụ sở chính và tại nơi đóng trụ sở Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 (tỉnh Nghệ An) theo tỷ lệ chi phí giữa trụ sở chính của EVN và trụ sở Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1.

* Đối với hoạt động cho thuê văn phòng và bán phế liệu, xỉ than:

- Về thuế GTGT và thuế TNDN: Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện kê khai, nộp thuế tại tỉnh Nghệ An

Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Cục Thuế tỉnh Nghệ An;
- Vụ CS, PC, KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2284/TCT-DNL năm 2014 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2284/TCT-DNL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/06/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản