Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 228/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3667/CT-KTT ngày 29/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về xuất hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về góp vốn như sau:
“4. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.”
Tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản như sau:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu. Việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản,
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;…”
Tại điểm b khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp như sau:
“b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản....”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu An Phong Đắk Nông có trụ sở tại tỉnh Đăk Nông, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp Thương mại - Dịch vụ và chế biến hàng nông sản xuất khẩu tại huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Sau khi dự án hoàn thành, Công ty có Quyết định số 09/QĐ-HĐQT ngày 31/12/2014 cấp vốn bằng tài sản là toàn bộ dự án đầu tư nêu trên cho Chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu An Phong Đắk Nông - Chi nhánh Đắk Song quản lý, khai thác và sử dụng là trường hợp góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp nếu có Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh (hoặc Quyết định cấp vốn bằng tài sản); Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn của các bên (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đăk Nông kiểm tra, làm rõ, trường hợp cấp vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu An Phong Đắk Nông đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì việc cấp vốn (góp vốn) bằng tài sản không phải lập hóa đơn GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3544/TCT-DNL năm 2016 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi thực hiện cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4633/TCT-CS năm 2016 về xuất hóa đơn, tính thuế giá trị gia tăng đối với công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5586/TCT-CS năm 2016 về xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1106/TCT-CS năm 2017 về xuất hóa đơn cho nhà phân phối trong các chương trình khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3544/TCT-DNL năm 2016 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi thực hiện cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4633/TCT-CS năm 2016 về xuất hóa đơn, tính thuế giá trị gia tăng đối với công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5586/TCT-CS năm 2016 về xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1106/TCT-CS năm 2017 về xuất hóa đơn cho nhà phân phối trong các chương trình khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 228/TCT-CS năm 2017 về xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 228/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra