- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2272/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 9377/CTDON-TTKT1 ngày 10/12/2021 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc xác định thuế TNCN chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 27/11/2007 quy định về nguyên tắc xác định đối tượng nộp thuế:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. ”
Tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ tài chính quy định về nguyên tắc xác định các khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Chứng khoán và Điều 120 của Luật Doanh nghiệp”.
Tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp=Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%. ”
Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty cổ phần tại Hàn Quốc được xác định là thu nhập chuyển nhượng chứng khoán. Cá nhân khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Trường hợp Việt Nam và Hàn Quốc đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần về việc nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu thì thực hiện theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1724/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2794/TCT-DNL năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng cổ phiếu chi từ lợi nhuận sau thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1970/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài do Tổng Cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2895/TCT-DNNCN năm 2024 về đôn đốc công tác báo cáo rà soát khai thay nộp thay thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn từ cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Công văn 1724/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2794/TCT-DNL năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng cổ phiếu chi từ lợi nhuận sau thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Chứng khoán 2019
- 8Công văn 1970/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài do Tổng Cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2895/TCT-DNNCN năm 2024 về đôn đốc công tác báo cáo rà soát khai thay nộp thay thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn từ cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2272/TCT-DNNCN năm 2023 thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2272/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/06/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lý Thị Hoài Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực