- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2252/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Thăng Uy
Địa chỉ: 319-D6 Lý Thường Kiệt, P.15, Q.11
Mã số thuế: 0301679522
Trả lời văn thư số 02/CV ngày 10/02/2020 của Công ty về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 37 Luật quản lý số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế:
“1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
…
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TTĐB quy định giá tính thuế:
“Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 như sau:
“Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán chưa có thuế GTGT | - | Thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày nhập khẩu mặt hàng máy lạnh thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB để xuất cho doanh nghiệp trong nước là JCH Việt Nam, nếu Công ty không xuất hàng cho JCH Việt Nam qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc và JCH Việt Nam không phải là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết với Công ty thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của Công ty (giá Công ty xuất cho JHC Việt Nam), giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Trường hợp giá Công ty xuất cho JHC Việt Nam không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9127/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 9197/CT-TTHT năm 2019 về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 81366/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp hàng bán bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3373/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 9127/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9197/CT-TTHT năm 2019 về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 81366/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp hàng bán bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3373/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2252/CT-TTHT năm 2020 về thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2252/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/03/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực