BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông.
Trả lời công văn số 3340/CT-KK&KTT ngày 30/9/2016 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 24 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
Tại Điều 2 Thông tư số 38/2010/TT-BTC ngày 19/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản hướng dẫn như sau:
“Điều 2. Về Thuế giá trị gia tăng
Hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có kèm theo công trình, kết cấu hạ tầng trên đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thì phải tách riêng giá trị công trình, kết cấu hạ tầng trên đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển nhượng để nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp không tách riêng được giá trị công trình, kết cấu hạ tầng trên đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển nhượng thì phải nộp thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10% trên toàn bộ giá trị chuyển nhượng.”
Tại khoản 6 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“6. Chuyển quyền sử dụng đất”
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế suất thuế GTGT 10%.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp, Công ty cổ phần khoáng sản Đắk Lắk ký hợp đồng với Công ty TNHH xây dựng Nam Thắng Đắk Nông về việc chuyển nhượng quyền khai thác mỏ đá thôn 10A, xã Đắk Lao, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông nếu đáp ứng điều kiện về chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản thì:
Giá trị chuyển nhượng quyền khai thác mỏ đá nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Giá trị công trình, kết cấu hạ tầng trên đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển nhượng phải nộp thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10%.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1866/TCT-CS về việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 50/VPCP-KTTH thuế đối với chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6057/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5215/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet của tổ chức nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1866/TCT-CS về việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Thông tư 38/2010/TT-BTC hướng dẫn Quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Công văn 50/VPCP-KTTH thuế đối với chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 6057/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5215/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet của tổ chức nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 222/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 222/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực