- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2201/TCT-KK | Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 703/CT-TTHT đề ngày 22/01/2016 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh gửi kèm công văn số 04.01/CV-QCGL.2016 ngày 04/1/2016 của Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai vướng mắc về việc nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; Điểm e Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; Điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai:
“...đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh...
- Điểm 6.1 Khoản 6 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; Điểm a Khoản 6 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; Điểm a Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thế đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
- Điểm 1.5 Khoản 1 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; Điểm a Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; Điểm a Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 được sửa đổi tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
“4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.”
Trường hợp Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai có trụ sở chính tại tỉnh Gia Lai, phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thuộc dự án Giai Việt trên địa bàn Quận 8 - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, công ty không đăng ký thuế tại Chi cục Thuế Quận 8 - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thì đây được gọi là hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên cho Chi cục Thuế Quận 8 - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với số tiền thuế GTGT vãng lai còn nợ là 4.297.915.770 đồng, Công ty thực hiện nộp bổ sung cho Chi cục Thuế Quận 8 - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời tự tính tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 2, Khoản 9 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Sau khi công ty thực hiện nộp số tiền thuế GTGT vãng lai còn nợ cho Chi cục Thuế Quận 8 - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, trên tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại nơi đóng trụ sở chính là Cục Thuế tỉnh Gia Lai, Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai kê khai chứng từ nộp tiền thuế GTGT vãng lai đã nộp vào phụ lục số 01-5/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính), đồng thời kê khai vào chỉ tiêu số [39] trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) để thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp ở trụ sở chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết, hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4043/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4335/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1712/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3193/TCT-KK năm 2017 về khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 896/TCT-KK năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh đối với hoạt động cung cấp thiết bị kèm lắp đặt, khảo sát thiết kế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4043/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4335/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1712/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3193/TCT-KK năm 2017 về khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 896/TCT-KK năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh đối với hoạt động cung cấp thiết bị kèm lắp đặt, khảo sát thiết kế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2201/TCT-KK năm 2016 về nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2201/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực