Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2175/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Cục Thuế XNK nhận được công văn số 522/HQTN-NV ngày 6/4/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh về việc bảo lãnh thuế và không thu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Cục Thuế XNK có ý kiến như sau:
1. Về việc xử lý thuế GTGT đã nộp đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài:
Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành các văn bản QPPL số 80/2015/QH13 quy định văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 (có hiệu lực từ ngày 01/2/2018) của Chính phủ; Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/2/2018 việc xử lý thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh căn cứ quy định nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
2. Về việc bảo lãnh số tiền thuế:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016) quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016) quy định: “Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh kiểm tra, áp dụng đúng thời hạn hiệu lực thi hành văn bản QPPL theo đúng quy định. Theo đó, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, nếu doanh nghiệp không nộp thuế (bao gồm cả thuế GTGT) trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng thì phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh thuế khi nhập khẩu hàng hóa, đồng thời tái xuất hàng hóa trong thời hạn bảo lãnh thì không phát sinh nợ tiền thuế phải nộp khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày tái xuất hàng hóa (trường hợp đủ Điều kiện ra quyết định không thu thuế).
Cuc Thuế XNK có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh được biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1211/TCT-KK năm 2018 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1956/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2171/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1211/TCT-KK năm 2018 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1956/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2171/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2175/TXNK-CST năm 2018 về bảo lãnh và không thu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 2175/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/05/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra