Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2172/SGDĐT-GDPT
V/v hướng dẫn chuyên môn giáo dục phổ thông năm học 2025-2026

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2025

 

Kính gửi:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, đặc khu;
- Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2025 - 2026 đối với giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Công văn số 4555/BGDĐT-GDPT ngày 05 tháng 8 năm 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ thông năm học 2025 - 2026;

Căn cứ Công văn số 1557/SGDĐT-GDPT ngày 19 tháng 8 năm 2025 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ thông năm học 2025 - 2026.

Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn chuyên môn Giáo dục phổ thông năm học 2025 - 2026 với nội dung như sau:

1. Về thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018

Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CTGDPT 2018). Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên tiếp tục nghiên cứu, thảo luận CTGDPT 2018 trong sinh hoạt chuyên môn định kì và đưa vào kế hoạch, nội dung học tập bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện CTGDPT 2018 đối với tất cả các khối lớp một cách chủ động, có kế hoạch.

1.1. Đối với cấp tiểu học

Tổ chuyên môn thực hiện xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục từng khối lớp theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 7/6/2021 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch nhà trường cấp tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (CV 2345). Tuỳ thuộc điều kiện thực tế tại địa phương và đối tượng học sinh để linh hoạt điều chỉnh thời lượng, điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy học cho phù hợp.

Giáo viên thiết kế kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 CV 2345 gồm: yêu cầu cần đạt (cần xác định rõ học sinh thực hiện được việc gì, vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống, có cơ hội hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì); đồ dùng dạy học cần chuẩn bị; hoạt động dạy học chủ yếu (tổ chức hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo, đa dạng theo tính chất bài học, đặc điểm môn học, hoạt động giáo dục và phù hợp đối tượng học sinh) và điều chỉnh sau bài dạy (nếu có).

Thiết kế kế hoạch bài dạy khoa học, thể hiện tinh thần đổi mới, sáng tạo của giáo viên.

Tổ chức chuyên đề các môn học ở các khối lớp theo CTGDPT 2018, triển khai lại các chuyên đề cấp thành phố để giáo viên hiểu sâu sắc chương trình, nắm được những điểm mới, nâng cao hiệu quả dạy và học các môn học trong nhà trường. Cán bộ quản lí các trường cần lập kế hoạch cụ thể về việc tăng cường dự giờ, thăm lớp, rà soát việc thực hiện nội dung các chuyên đề chuyên môn của nhà trường và giáo viên với tinh thần góp ý, không hướng đến việc kiểm tra, đánh giá, nhằm nắm vững tình hình thực tế, từ đó có những hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn phù hợp và kịp thời.

1.2. Đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông

Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn tại Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp trung học và các phụ lục kèm theo Công văn được sử dụng để tham khảo trong việc xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học, Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, Kế hoạch giáo dục của giáo viên, Kế hoạch bài dạy (giáo án).

Kế hoạch giáo dục của nhà trường thể hiện việc huy động đầy đủ nguồn lực về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 06/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Công văn số 4567/BGDĐT-GDPT ngày 05/8/2025 của Bộ GDĐT.

Trong kế hoạch giáo dục nhà trường và tổ/nhóm chuyên môn phải thể hiện được nội dung, thời lượng, thời gian, địa điểm, đối tượng học sinh trong việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Đồng thời, xây dựng phương án phân công giáo viên bảo đảm phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục góp phần thực hiện hiệu quả CTGDPT.

Kế hoạch giáo dục nhà trường chú ý đến sự phân hóa các đối tượng học sinh, thực hiện việc bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn tập cho học sinh lớp cuối cấp và học sinh có kết quả học tập chưa đạt theo quy định hiện hành. Chủ động cập nhật nội dung sách giáo khoa của các môn học và hoạt động giáo dục để phù hợp với việc thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp và điều chỉnh địa giới hành chính.

Tiếp tục thực hiện hướng dẫn trường trung học xây dựng phân phối chương trình các môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp phù hợp với tình hình thực tế để phát huy hiệu quả năng lực đội ngũ giáo viên của nhà trường.

2. Đối với hoạt động dạy học và đánh giá học sinh

2.1. Đối với cấp tiểu học

Hướng dẫn cụ thể từng môn học, hoạt động giáo dục xem tại các Phụ lục đính kèm.

Về tập, vở học sinh:

- Các khối thống nhất sử dụng 3 loại vở:

+ Vở Toán: Dùng ghi chép các kiến thức liên quan đến môn Toán và làm bài tập luyện tập Toán.

+ Vở Tiếng Việt: Dùng ghi chép các kiến thức liên quan đến môn Tiếng Việt.

+ Vở Bài học: Dùng ghi các môn còn lại.

- Lưu ý:

+ Học sinh có thể viết Phiếu đọc sách hoặc Nhật kí đọc sách vào vở Tiếng Việt.

+ Đối với lớp 4 và lớp 5, khuyến khích học sinh nghe – ghi một số nội dung quan trọng trong bài giảng của giáo viên vào vở Tiếng Việt.

+ Trong trường hợp học sinh đã sử dụng Vở bài tập Tiếng Việt thì không bắt buộc có thêm vở ô li của môn Tiếng Việt.

+ Riêng lớp 1 không bắt buộc phải có Vở Bài học, khuyến khích học sinh lớp 1 sử dụng Vở Bài học từ giữa học kì II của năm học.

Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học.

Tăng cường việc đánh giá thường xuyên (lời nói, nhận xét tập vở, sản phẩm của học sinh; thông tin trao đổi với cha mẹ học sinh bằng các hình thức phù hợp,...) để có biện pháp giúp đỡ, động viên học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Lựa chọn hình thức lưu trữ minh chứng đánh giá thường xuyên phù hợp.

Kết quả đánh giá thường xuyên được tổng hợp từ đánh giá của giáo viên các môn học khác, từ bản thân học sinh được đánh giá và từ các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha mẹ học sinh. Ngoài ra, kết quả phải được ghi nhận thông qua các tình huống dạy học trong thực tế, sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, đặc biệt các vấn đề thực tiễn; sử dụng phương pháp quan sát (như bảng kiểm theo các tiêu chí đã xác định), quan sát học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề; đánh giá qua các sản phẩm thực hành của học sinh.

Việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh được kết hợp cả đánh giá định kì và đánh giá thường xuyên. Giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá định kì về học tập một cách chính xác, công bằng, khách quan đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo 4 mức độ (Hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành) ghi nhận và coi trọng quá trình tiến bộ của từng học sinh. Đối với các môn học có bài kiểm tra định kì, không dùng kết quả bài kiểm tra để đánh giá định kì mà cần căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên, quá trình tiến bộ hoặc giảm sút trong học tập của từng học sinh để đánh giá. Tuyệt đối không được dùng kết quả kiểm tra định kì để phiên về kết quả đánh giá thường xuyên.

Thực hiện đánh giá thường xuyên và định kì môn học theo quy định; khuyến khích giáo viên bổ sung câu hỏi, bài tập mức độ 3 trong các bài dạy để phát triển năng lực của học sinh; có kế hoạch triển lãm, giới thiệu sản phẩm học tập của học sinh.

Đặc biệt chú trọng việc xây dựng ma trận, thiết kế đề kiểm tra định kì môn học theo quy định, theo hướng phát triển năng lực học sinh. Xây dựng ma trận kiểm tra định kì cho cả năm học, từ đó xác định những kiến thức, kĩ năng cần đánh giá ở mỗi kì kiểm tra. Chú trọng thiết kế câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng được học; hình thức câu hỏi đa dạng; tránh những câu hỏi, bài tập có đáp án không tường minh. Về hình thức, bài kiểm tra định kì cần được thiết kế khoa học, tích hợp các nội dung kiểm tra, tránh rườm rà.

2.1.1. Tổ chức dạy học tích hợp các nội dung giáo dục quyền con người, giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh tiểu học, tổ chức dạy và học về tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước đối với cấp tiểu học, tổ chức giáo dục kĩ năng công dân số, văn hóa giao thông

a) Tích hợp các nội dung giáo dục quyền con người

Thực hiện theo Quyết định số 4746/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Khung nội dung giáo dục quyền con người trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục cấp tiểu học. Tùy theo nội dung dạy học, giáo viên xây dựng kế hoạch lồng ghép, tích hợp toàn phần, bộ phận hoặc liên hệ vào một số môn học, hoạt động giáo dục. Giáo viên có thể đưa nội dung giáo dục quyền con người thành một nội dung của hoạt động trải nghiệm, tập thể hoặc Tổ chức các bài học riêng về nội dung quyền con người theo chủ đề, bài học.

b) Tích hợp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh tiểu học trong các môn học

Thực hiện theo Quyết định số 4246/QĐ-BGDĐT ngày 11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt tài liệu hướng dẫn giáo viên tích hợp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh tiểu học trong các môn học. Đối với học sinh tiểu học, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống đơn giản là giáo dục đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật. Giáo viên có thể tổ chức thực hiện thông qua dạy học các môn học có tiềm năng hoặc thông qua các hoạt động giáo dục (Trong, ngoài nhà trường, trải nghiệm, giáo dục theo chủ đề, sinh hoạt câu lạc bộ…)

Dạy học các nội dung về Bác Hồ, triển khai giảng dạy các giáo trình, tài liệu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong chương trình chính khóa; sử dụng bộ tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” lồng ghép trong giảng dạy các môn học và trong các hoạt động giáo dục khác, hoạt động Đội

c) Tổ chức dạy và học về tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước đối với cấp tiểu học

Thực hiện theo Quyết định số 4670/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy và học về tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước đối với cấp tiểu học. Giáo viên có thể tham khảo tài liệu Chương trình Mizuiku Em yêu nước sạch do Bộ Giáo dục và Đào tạo và công ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam phối hợp tổ chức, tổ chức nghiên cứu, xây dựng kế hoạch bài dạy có tích hợp các nội dung phù hợp.

Dạy học lồng ghép nội dung giáo dục môi trường, các trường học đưa nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các bài giảng, sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa. Lồng ghép giáo dục về bảo vệ môi trường trong các bài học và các hoạt động thực tiễn để dần tạo thói quen và có ý thức cho học sinh.

d) Tổ chức giáo dục kĩ năng công dân số

Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng Công dân số theo Công văn số 3899/QĐ-BGDĐT 30/7/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kĩ năng Công dân số cấp tiểu học. Trang bị kĩ năng công dân số giúp học sinh có kĩ năng và năng lực học tập, sống và làm việc an toàn, hiệu quả trong môi trường số ngày càng phát triển trên cơ sở Khung năng lực số dành cho học sinh phổ thông.

Các trường có thể chọn thực hiện theo các hình thức tổ chức phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường thực hiện CTGDPT 2018 như: Dạy học môn Tin học thực hiện CTGDPT 2018; Giáo dục kĩ năng công dân số tích hợp trong dạy học các môn học ở tiểu học; Dạy học tăng cường nội dung giáo dục kĩ năng công dân số; Tổ chức câu lạc bộ giáo dục kĩ năng công dân số.

e) Dạy học các nội dung về văn hóa giao thông

Tiếp tục sử dụng các tài liệu giáo dục an toàn giao thông dành cho học sinh tiểu học để thực hiện việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trong trường tiểu học.

Các nội dung trên được vận dụng lồng ghép trong các môn học, giờ sinh hoạt chủ nhiệm/ hoạt động trải nghiệm và trong các hoạt động giáo dục khác

2.1.2. Dạy học lồng ghép nội dung quốc phòng và an ninh

Tổ chức thực hiện nội dung dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các bài trong các môn học theo hướng dẫn tại Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT ngày 15/5/2024 về hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Giáo viên cần lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh một cách truyền cảm, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, tự nhiên, hợp lí, phù hợp với đặc điểm và trình độ của học sinh; chú trọng kết hợp các hình ảnh minh họa; tổ chức cho học sinh tham quan bảo tàng, nhà truyền thống, ... , nghe nhân chứng lịch sử kể chuyện và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, chơi các trò chơi dân gian.

2.1.3. Tổ chức hoạt động Giáo dục STEM

Tiếp tục tổ chức thực hiện các hoạt động về giáo dục STEM theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 1910/SGDĐT-GDTH ngày 24/4/2023 về hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong các cơ sở giáo dục Tiểu học theo công văn số 909/BGDĐT-GDTH. Khuyến khích các trường thực hiện đầy đủ cả ba hình thức giáo dục STEM: Bài học STEM, Trải nghiệm STEM và làm quen với nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.

Tổ chức cho giáo viên cốt cán triển khai nội dung Bài học STEM đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng tài liệu tập huấn; sử dụng tài liệu, học liệu, xuất bản phẩm đã được thẩm định/phê duyệt/đánh giá. Xem hướng dẫn chi tiết tại đính kèm.

2.2. Đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông

Hướng dẫn cụ thể từng môn học, hoạt động giáo dục xem tại các Phụ lục đính kèm.

2.2.1. Môn Lịch sử và Địa lí

Các cơ sở giáo dục phổ thông cử giáo viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn để giáo viên tự tin và đáp ứng yêu cầu về chuyên môn đảm nhận việc dạy học chương trình môn học; tăng cường sinh hoạt chuyên môn, tập huấn hỗ trợ đồng nghiệp để triển khai dạy học hiệu quả môn Lịch sử và Địa lí; tăng cường xây dựng học liệu số, sử dụng hệ thống quản lý học tập LMS để nâng cao hiệu quả dạy học.

Hiệu trưởng phân công giáo viên có năng lực chuyên môn phù hợp để dạy học.

Tổ/nhóm chuyên môn thống nhất việc thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học theo định hướng, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học thuộc CT GDPT. Bài kiểm tra, đánh giá định kì được tổ/nhóm chuyên môn phối hợp xây dựng ma trận, đặc tả phù hợp với chủ đề.

2.2.2. Môn Khoa học tự nhiên

Phát triển năng lực giáo viên: Các cơ sở giáo dục phổ thông chủ động bồi dưỡng và cử giáo viên tham gia các chương trình để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, đảm nhận việc dạy học các chủ đề hoặc toàn bộ chương trình môn học.

Xây dựng kế hoạch dạy học và học liệu: Kế hoạch dạy học môn học phù hợp với các chủ đề của chương trình và điều kiện tổ chức dạy học của nhà trường. Giáo viên và nhà trường chủ động xây dựng, chia sẻ học liệu số, tài liệu tham khảo phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương và tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có.

Việc kiểm tra, đánh giá:

- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong mỗi học kì được thực hiện trong quá trình dạy học môn học theo kế hoạch, bảo đảm tỉ lệ phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và ứng dụng công nghệ thông tin: Bài kiểm tra, đánh giá định kì được xây dựng gồm nội dung của các chủ đề đã thực hiện theo kế hoạch dạy học, đảm bảo tỉ lệ phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá định kỳ được thống nhất nhưng vẫn linh hoạt và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin (ví dụ: ngân hàng câu hỏi trực tuyến, phần mềm chấm bài tự động) để đảm bảo tính khách quan và giảm tải cho giáo viên.

2.2.3. Nội dung giáo dục của địa phương

Căn cứ vào khung nội dung giáo dục địa phương Thành phố Hồ Chí Minh (sau khi hợp nhất), hiệu trưởng phân công giáo viên, giao nhiệm vụ Tổ/nhóm chuyên môn phụ trách lựa chọn chủ đề, nội dung trong các Tài liệu GDĐP đã được Bộ GDĐT phê duyệt thẩm định để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp từng khối lớp; thảo luận, chia sẻ học liệu, tư liệu dạy học các chủ đề phù hợp.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, hệ thống quản lý học tập để xây dựng chủ đề phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của nhà trường, tạo thuận lợi cho học sinh liên hệ, vận dụng những nội dung kiến thức đã học trong các môn học với thực tiễn tại địa phương.

2.2.4. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp bao gồm các nội dung hoạt động được tổ chức trong và ngoài nhà trường với các hình thức hoạt động sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động câu lạc bộ. Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, hiệu trưởng phân công cán bộ quản lí, giáo viên đảm nhận việc tổ chức thực hiện các hoạt động phù hợp với năng lực của cán bộ quản lí, giáo viên.

Kế hoạch tổ chức các hoạt động được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường; tăng cường phối hợp với cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động trong và ngoài nhà trường.

Cán bộ quản lí, giáo viên phải thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với hoạt động được phân công theo kế hoạch. Bài kiểm tra, đánh giá định kì được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm nội dung các hoạt động đã thực hiện đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.

2.2.5. Môn Tin học và Ngoại ngữ 1

Tổ chức dạy học môn Tin học, Ngoại ngữ 1 lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ.

Dạy học Ngoại ngữ 1 tiếng Nhật, đối với các trường THCS và THPT tổ chức dạy học Ngoại ngữ 1 tiếng Nhật theo CT GDPT, nhà trường có trách nhiệm tổ chức ngoại ngữ 2 tiếng Anh để đảm bảo quyền lợi của học sinh khi tham gia các kỳ thi tuyển sinh và tốt nghiệp cuối cấp.

Thực hiện mua sắm máy tính, đầu tư cơ sở vật chất, sửa chữa nâng cấp phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ để dạy Tin học theo chuẩn quốc tế và dạy học ngoại ngữ với đủ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

Tiếp tục xây dựng và triển khai giảng dạy ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI); Coding, Blockchain lồng ghép trong môn Tin học tại các trường trung học.

2.2.6. Tổ chức dạy học môn Nghệ thuật

Chương trình môn Nghệ thuật gồm 02 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật. Việc tổ chức dạy học cần lưu ý bố trí dạy học đồng thời các nội dung bảo đảm tương đương về thời lượng trong từng học kỳ.

Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của nhà trường và Kế hoạch giáo dục của giáo viên.

Việc kiểm tra, đánh giá: mỗi nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, sản phẩm học tập hoặc dự án học tập. Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm hai nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học đánh giá bằng nhận xét; kết quả bài kiểm tra, đánh giá định kì được đánh giá mức Đạt khi cả hai nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được đánh giá mức Đạt.

Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân huy động các chuyên gia, nghệ nhân để tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của nhà trường.

2.2.7. Tổ chức dạy học môn Công nghệ

Chương trình môn Công nghệ cấp THCS giáo viên cần tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường tính chủ động, sáng tạo của học sinh, và kết hợp lý thuyết với thực hành. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đa dạng, phù hợp với đặc trưng môn học và đối tượng học sinh, đồng thời khai thác hiệu quả các thiết bị, công nghệ thông tin, và các nguồn tài liệu khác ngoài sách giáo khoa.

Ở khối lớp 9, Môn Công nghệ gồm 2 phần:

- Phần 1: “Định hướng nghề nghiệp” bắt buộc;

- Phần 2: “Trải nghiệm nghề nghiệp”, học sinh lựa chọn học 1 trong 15 mô đun (thuộc ba lĩnh vực công nghiệp; nông – lâm nghiệp và thủy sản; dịch vụ).

Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của nhà trường và Kế hoạch giáo dục của giáo viên.

Việc kiểm tra đánh giá: kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, sản phẩm học tập hoặc dự án học tập.

Xây dựng kho học liệu số dùng chung và tiếp tục ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong dạy học (thiết kế bài dạy; dạy học theo định hướng STEM) bộ môn Công nghệ.

2.2.8. Đối với hoạt động dạy học ở khối lớp 10

Thực hiện các hình thức tư vấn (lập tổ tư vấn; phối hợp trường THCS tư vấn cho học sinh lớp 9; thông tin đầy đủ các môn học lựa chọn, cụm chuyên đề lựa chọn trên bản đồ GIS; cung cấp thông tin dạy học môn học lựa chọn, quy định việc chuyển đổi môn học lựa chọn trên trang thông tin điện tử) cho học sinh và cha mẹ học sinh.

Xây dựng phương án thực hiện môn học lựa chọn, các cụm chuyên đề học tập lựa chọn phù hợp với định hướng nghề nghiệp và điều kiện thực tế nhà trường; đăng ký nhu cầu, thực hiện tuyển dụng giáo viên các môn học còn thiếu để thực hiện CT GDPT hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.

Đối với các môn học có nội dung lựa chọn (Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật) và ở môn Công nghệ học sinh chọn một trong hai định hướng (định hướng Công nghiệp và định hướng Nông nghiệp) để học như là một môn học thuộc nhóm môn học lựa chọn, nhà trường xây dựng các phương án phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học để học sinh lựa chọn.

Trường hợp đặc biệt, học sinh có nguyện vọng chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập, hiệu trưởng xem xét quyết định theo hướng dẫn của văn bản số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp trung học phổ thông; thực hiện báo cáo về Sở GDĐT.

Chủ động xây dựng phương án tổ chức thực hiện lớp học linh hoạt, lớp ghép đối với các môn học lựa chọn để đáp ứng tối đa nguyện vọng lựa chọn môn học của học sinh.

2.2.9. Môn học tự chọn

Các cơ sở giáo dục chủ động triển khai dạy học các môn tự chọn khi nhà trường có điều kiện về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đảm bảo quyền lợi học sinh.

Căn cứ tình hình giáo viên dạy các ngoại ngữ tại đơn vị, các cơ sở giáo dục chủ động triển khai dạy học Ngoại ngữ 2 đối với các Ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp, Tiếng Nhật,...), khảo sát và cho học sinh đăng ký tự nguyện, thực hiện dạy học Ngoại ngữ 2 theo đúng Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ GDĐT.

3. Về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo

3.1. Về sách giáo khoa

Các cơ sở giáo dục phổ thông tiếp tục sử dụng sách giáo khoa đã lựa chọn, giáo viên chủ động rà soát, điều chỉnh ngữ liệu của bài học/chủ đề trong sách giáo khoa để phù hợp với thực tiễn sắp xếp địa giới hành chính và chính quyền địa phương hai cấp. Đối với các môn học chịu tác động trực tiếp từ việc thay đổi địa giới hành chính, Bộ GDĐT sẽ thực hiện các bước theo quy định để chỉnh sửa chương trình môn học làm căn cứ để thực hiện chỉnh sửa sách giáo khoa.

Công tác quản lí việc lựa chọn, sử dụng hiệu quả sách giáo khoa tại các cơ sở giáo dục phổ thông đúng quy định và đảm bảo cung cấp sách giáo khoa kịp thời cho năm học 2025 - 2026, thực hiện theo hướng dẫn của Sở GDĐT về việc tăng cường công tác quản lí về lựa chọn, hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức dạy học Ngoại ngữ sử dụng sách giáo khoa Tiếng Nhật, Tiếng Trung, Tiếng Hàn: sách giáo khoa được sử dụng phải tuân theo sự phê duyệt của Bộ GDĐT và danh mục sách giáo khoa đã được Bộ GDĐT công bố; triển khai thực hiện các bộ sách giáo khoa đúng theo chương trình triển khai ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2 (tự chọn).

Thực hiện mua sắm đầy đủ số lượng sách giáo khoa (theo danh mục được Bộ GDĐT phê duyệt) cho thư viện. Tổ chức, vận động mọi lực lượng xã hội trao tặng sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận động học sinh tặng sách giáo khoa đã qua sử dụng (còn tốt) cho thư viện để học sinh mượn sử dụng, đảm bảo 100% học sinh có đủ sách giáo khoa.

3.2. Về tài liệu tham khảo

Thực hiện việc sử dụng tài liệu tham khảo cho các môn học trong nhà trường theo Thông tư 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 643/CT-BGDĐT ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sử dụng sách giáo khoa và sách tham khảo trong các cơ sở giáo dục phổ thông và công văn số 2253/SGDĐT-VP ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 643/CT-BGDĐT, ngày 10/6/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT trong quá trình cung ứng SGK hỗ trợ phụ huynh học sinh. Từ đó, có định hướng việc lựa chọn, sử dụng tài liệu tham khảo, bổ trợ, phần mềm,... phù hợp, đáp ứng định hướng phát triển năng lực theo CTGDPT 2018 và đã được Sở GDĐT đánh giá chất lượng.

4. Các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình tích hợp theo quyết định phê duyệt của Bộ GDĐT

Thông báo danh mục sách giáo khoa các môn học thuộc Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam theo Quyết định phê duyệt UBND Thành phố (được quy định trong Quyết định cho phép hoạt động giáo dục của nhà trường); thực hiện đăng ký số lượng sách giáo khoa theo thông báo và thực hiện mua sắm đầy đủ số lượng sách giáo khoa (theo danh mục được Bộ GDĐT phê duyệt) cho thư viện.

Thực hiện việc xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường, Kế hoạch giáo dục môn học và tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên để triển khai dạy học các môn học theo CTGDPT đúng theo các quyết định được phê duyệt. Tổ chức dạy học nội dung chương trình tiếng Việt, nội dung chương trình Việt Nam học theo quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ GDĐT.

5. Công tác truyền thông

Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về kế hoạch giáo dục của nhà trường, các hình thức tổ chức dạy học môn học lựa chọn và tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp giúp học sinh lựa chọn môn học phù hợp. Tổ chức truyền thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng các chủ trương, chính sách mới về giáo dục; chủ động xử lí các vấn đề truyền thông tại địa phương; nâng cao việc phân tích và xử lí thông tin để đáp ứng yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh truyền thông về nội dung, giải pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Phổ biến các Thông tư, quy định, Quy chế kiểm tra đánh giá và cung cấp các thông tin về việc kiểm tra, đánh giá cho học sinh và cha mẹ học sinh; thiết lập các hình thức thông tin, liên lạc và tăng cường thực hiện chuyển đổi số để công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường được hiệu quả.

Hướng dẫn cha mẹ học sinh và học sinh chuẩn bị các điều kiện học tập thích ứng với việc nhà trường triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án “Giáo dục thông minh và học tập suốt đời tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030”, Quyết định số 1270/QĐ-SGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025, Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng Tin học cho học sinh phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh theo định hướng chuẩn Quốc tế Giai đoạn 2021 - 2030 và nhất là trường học đẩy mạnh việc tổ chức dạy học trên lớp kết hợp với việc tổ chức cho học sinh học tập trên Internet qua các hệ thống quản lý học tập (LMS).

Khuyến khích đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục viết bài và đưa tin các hoạt động của Ngành về việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học,… để tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

6. Lịch công tác

Tháng

Nội dung chính

8/2025

Chuyên môn

- Bồi dưỡng chuyên môn hè, chuyên đề hè 2025.

- Chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên Khoa học tự nhiên tại các trường trung học cơ sở.

- Xây dựng Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2025 - 2026.

- Hướng dẫn chuyên môn giáo dục phổ thông 2025 - 2026. hướng dẫn đầu năm học; thực hiện thời khóa biểu, tổ chức học 2 buổi/ngày ở các trường phổ thông.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Hội nghị tổng kết năm học 2024 - 2025 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2025 - 2026.

- Tuyên dương khen thưởng Học sinh giỏi Thành phố, Quốc gia, Quốc tế.

- Tuyên dương Học sinh đạt giải Tài năng Tin học cấp thành phố.

- Hội nghị xây dựng kế hoạch nhà trường theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Nắm tình hình đầu năm học, chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất cho năm học mới theo kế hoạch thời gian năm học của Bộ, UBND Thành phố.

- Thống kê và kiểm tra việc mua sắm máy tính đủ cho học sinh học Tin học.

- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn Thành phố.

- Tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn chuyển đổi số trong công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho cán bộ phụ trách các phường, xã, đặc khu.

9/2025

Chuyên môn

- Dự giờ thăm lớp đầu năm.

- Kiểm tra chuyên môn các trường (định kỳ hàng tháng).

- Thi chọn đội tuyển học sinh giỏi THPT quốc gia.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Khai giảng năm học 2025 - 2026.

- Tổng hợp thống kê số liệu đầu năm học tại cổng CSDL, học sinh cập nhật mã định danh.

- Xây dựng, triển khai các kế hoạch tổ chức các Kỳ thi, cuộc thi chuyên môn (Học sinh giỏi THCS và THPT cấp thành phố; Khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học; Học sinh giỏi máy tính cầm tay cấp Thành phố THCS, THPT; Hội thi “Văn hay chữ tốt”; Sáng tác ảnh; Khéo tay kỹ thuật dành cho học sinh phổ thông; Nét vẽ xanh; Hội thi “Lớn lên cùng sách”; Hội thi các môn ngoại ngữ giáo dục phổ thông; Hội thi Thiết kế chủ đề dạy học STEM/STEAM, chủ đề dạy học số; ngày hội STEM cấp Thành phố cho học sinh cấp THCS và THPT …).

- Kiểm tra việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong nhà trường; bồi dưỡng học sinh chuyên trong các trường, lớp chuyên.

- Kiểm tra hoạt động của các trường trong việc phối hợp thực hiện chương trình tiếng Anh tăng cường, học ngoại ngữ với người nước ngoài, học ngoại ngữ sử dụng phần mềm bổ trợ..., hồ sơ cung cấp giáo viên bản ngữ.

- Kiểm tra công tác cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị, an toàn trường học, môi trường, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bán trú, trang trí trường lớp, trang bị và đầu tư cho thư viện, thiết bị, kế hoạch tổ chức giáo dục STEM/STEAM; trí tuệ nhân tạo (AI), năng lực số,... tại các trường.

- Kiểm tra hoạt động giáo dục kĩ năng sống, các loại hình hoạt động câu lạc bộ trong nhà trường phổ thông.

- Hội nghị triển khai thực hiện Đề án GDTM & HTSĐ năm học 2025 - 2026.

- Hoàn tất công tác cập nhật dữ liệu năm học 2025 - 2026 trên hệ thống bảo đảm chính xác, đầy đủ.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

10/2025

Chuyên môn

- Kiểm tra định kì giữa Học kì I.

- Tổ chức bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi THPT quốc gia (từ tháng 10/2025 đến tháng 12/2025).

- Hội thi Thiết kế chủ đề dạy học.

- Hội thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai cấp Thành phố.

- Chuyên đề Dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 theo hướng phát triển năng lực.

- Chuyên đề Ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào dạy học môn Tin học ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

- Chuyên đề Kỹ thuật dạy học số hóa trong môn tiếng Anh tiểu học: STEM và ứng dụng AI hiệu quả.

- Chuyên đề Dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (Cụm 9, 12, 13, 14, 15, 16).

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung trong Chương trình của nhà trường, các hoạt động ngoài giờ chính khoá (có phối hợp các đơn vị, tổ chức, cá nhân).

- Giao ban chuyên môn cụm.

- Xét chọn giải Võ Trường Toản.

- Nắm tình hình tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường, các mô hình hoạt động câu lạc bộ.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông; tham gia buổi sinh hoạt chuyên môn khối; nắm tình hình giảng dạy tài liệu giáo dục địa phương và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục.

- Kiểm tra chuyên môn, việc triển khai kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2024 - 2025 của các đơn vị; thăm lớp, dự giờ.

- Tập huấn kỹ thuật kiểm tra công tác PCGD-XMC (đợt 1).

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

11/2025

Chuyên môn

- Kiểm tra định kì giữa kì I.

- Chuyên đề Ứng dụng AI trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.

- Tổ chức ngày hội STEM cấp Thành phố cho học sinh cấp THCS và THPT.

- Hội thi “Sáng tác ảnh” lần XVIII (Vòng 1).

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Kiểm tra việc thực hiện Chương trình GDPT của các trường tư thục có vốn đầu tư trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông.

- Kiểm tra các cơ sở giáo dục theo kế hoạch Kiểm tra năm học, dự giờ giáo viên.

- Kiểm tra việc triển khai và thực hiện chuyên đề; tham dự các chuyên đề xây dựng kế hoạch dạy học của các đơn vị.

- Tập huấn kỹ thuật kiểm tra công tác PCGD-XMC (đợt 2).

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

12/2025

Chuyên môn

- Kiểm tra định kì cuối Học kì I.

- Rút kinh nghiệm việc soạn đề kiểm tra Học kì I, đặc biệt ở khối lớp 5.

- Chuyên đề Xây dựng học liệu số môn Toán tiểu học.

- Tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp thành phố.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Kiểm tra việc dạy học các môn học và hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục phổ thông.

- Rà soát thống kê kì giữa năm trên cổng CSDL.

- Thu thập báo cáo hoạt động và số liệu sơ kết Học kì I của các Cụm.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông.

- Kiểm tra việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT; Thông tư 22/2021/ TT-BGDĐT.

- Kiểm tra việc lập kế hoạch cá nhân các trường có học sinh khuyết tật học hòa nhập.

- Tổng kiểm tra công tác phổ cập giáo dục toàn Thành phố.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

01/2026

Chuyên môn

- Vào chương trình Học kì II;

- Tổ chức Hội thi Khéo tay kỹ thuật dành cho học sinh phổ thông cấp Thành phố.

- Hội thi Văn hay chữ tốt cấp Thành phố.

- Hội thi Hùng biện tiếng Nhật.

- Thi học sinh giỏi THPT quốc gia.

- Xét chọn, đăng kí dự án tham dự Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp quốc gia.

- Thi học sinh giỏi máy tính cầm tay cấp Thành phố THCS, THPT.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Sơ kết Học kì I năm học 2025 - 2026.

- Hoàn thành thống kê số liệu gửi Bộ GDĐT.

- Báo cáo giữa năm cho Vụ Giáo dục Phổ thông.

- Kiểm tra thực tế công tác PCGD-XMC tại các đơn vị.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông.

- Kiểm tra thực hiện Chương trình tích hợp.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

2/2026

Chuyên môn

- Chuyên đề Sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học mới trong môn tiếng Anh tiểu học.

- Hội thảo chuyên môn cấp Thành phố.

- Thi Nét vẽ xanh vòng sơ khảo cấp Cụm.

- Thi học sinh giỏi lớp 12 cấp Thành phố.

- Tổ chức vòng chung kết Hội thi “Sáng tác ảnh” lần XVIII.

- Chuẩn bị khảo sát học sinh các khối lớp.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Kiểm tra chuyên môn, kiểm tra chương trình giáo dục môi trường và an toàn trường học, việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

3/2026

Chuyên môn

- Kiểm tra định kì giữa Học kì II.

- Kiểm tra, dự giờ các đơn vị triển khai dạy bổ trợ tiếng Anh phần mềm/tài liệu tiếng Anh Toán/ Khoa.

- Chuyên đề Dạy học Dự án trong môn Công Nghệ ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

- Tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp quốc gia.

- Tổ chức Ngày quốc tế Pháp ngữ lần XVI.

- Thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Thành phố.

- Thi Nét vẽ xanh cấp Thành phố.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Kiểm tra công tác tổ chức ôn tập, phụ đạo cho học sinh chưa đạt theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông; bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi tuyển sinh vào lớp 10, ôn thi tốt nghiệp lớp 12.

- Giao ban chuyên môn Cụm.

- Tổ chức khảo sát chất lượng tiếng Anh, năng lực chung đối với học sinh lớp 3, 7, 9, 11.

- Chuẩn bị cho Hội giao lưu An toàn giao thông (quốc gia);

- Nắm tình hình cơ sở về y tế, VSATTP, bán trú, trang trí trường lớp.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông.

- Báo cáo kết quả công tác PCGD, XMC.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

4/2026

Chuyên môn

- Hội thảo về các hoạt động sinh hoạt chuyên môn trực tuyến.

- Thi Hùng biện tiếng Anh.

- Hội thi “Lớn lên cùng sách” cấp Thành phố.

- Cuộc thi Olympic Thành phố Hồ Chí Minh dành cho học sinh phổ thông (đối với học sinh lớp 10, 11).

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Hướng dẫn chuyên môn chuẩn bị cho kỳ TN THPT.

- Hội thi ATGT cấp QG: Giao lưu ATGT cho nụ cười trẻ thơ.

- Theo dõi việc chuẩn bị kiểm tra đánh giá cuối năm (lập ma trận đề, ra đề, phân công chấm thi, canh thi…) của các trường.

- Đi cơ sở nắm tình hình và thăm lớp dự giờ các môn học/hoạt động giáo dục thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

5/2026

Chuyên môn

- Kiểm tra định kì cuối Học kỳ II, cuối năm.

- Nhận xét, đánh giá chất lượng đề kiểm tra định kì cuối Học kỳ II, cuối năm.

- Kỳ thi tốt nghiệp THCS tiếng Pháp.

- Khảo sát năng lực học lớp 7.

- Khảo sát năng lực ngoại ngữ học sinh lớp 9, lớp 11.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Tổng kết các Hội thi;

- Tổng kết năm học 2025 - 2026.

- Rà soát thống kê kì cuối năm trên CSDL.

- Chung kết Giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng, báo Khăn Quàng Đỏ.

- Xây dựng kế hoạch tập huấn hè 2026.

- Chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT.

- Thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

6/2026

Chuyên môn

- Chuẩn bị tập huấn bồi dưỡng hè 2026.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Báo cáo số liệu cuối năm học 2025 - 2026 cho Bộ GDĐT.

- Hướng dẫn tuyển sinh đầu cấp.

- Xét tốt nghiệp THCS.

- Thi tuyển sinh lớp 10.

- Thi tốt nghiệp THPT.

- Báo cáo tổng kết năm học.

- Sơ kết việc thí điểm mô hình đọc mở rộng kết hợp với thư viện số.

7/2026

Chuyên môn

- Bồi dưỡng chuyên môn hè 2026.

- Xây dựng kế hoạch chuyên môn của cá nhân.

Quản lí, hoạt động giáo dục

- Kỳ thi tuyển sinh bổ sung cho lớp chuyên năm học 2026 - 2027.

- Khảo sát vào lớp 6 trường THCS và THPT Trần Đại Nghĩa; các trường THCS khác.

- Xây dựng kế hoạch năm học 2026 - 2027.

- Chuẩn bị tổng kết năm học 2025 - 2026.

- Nắm tình hình học sinh không đạt, cần bồi dưỡng và tổ chức kiểm tra lại.

7. Tổ chức thực hiện

Tiếp tục triển khai tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên, bảo đảm cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu rõ hơn về CT GDPT.

Trên cơ sở nhu cầu học tập của học sinh và điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, nhà trường xây dựng các hình thức tổ chức dạy học nhất là đối với các môn học lựa chọn phù hợp. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ giúp học sinh trong quá trình tuyển sinh và tiếp nhận học sinh trúng tuyển.

Làm tốt công tác thông tin truyền thông để học sinh, cha mẹ học sinh hiểu rõ quy định về chương trình giáo dục trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông.

Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện CT GDPT; đổi mới công tác quản lý; giảm hồ sơ, sổ sách; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tạo môi trường làm việc sáng tạo cho giáo viên.

Xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thực hiện theo Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học, Công văn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp trung học và các phụ lục kèm theo Công văn được sử dụng để tham khảo trong việc xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học, Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, Kế hoạch giáo dục của giáo viên, Kế hoạch bài dạy (giáo án).

Sở GDĐT đề nghị Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục phổ thông triển khai thực hiện và phổ biến đến tất cả giáo viên các nội dung trên nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ năm học 2025 - 2026. Trong quá trình triển khai, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo kịp thời cho Sở GDĐT (Phòng Giáo dục Phổ thông) để được hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Giám đốc (để báo cáo);
- Phòng Tổ chức cán bộ (để phối hợp);
- Phòng Kế hoạch tài chính (để phối hợp);
- Phòng QLCSGDNCL (để phối hợp);
- Lưu: VT, GDPT (Huy).

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Bảo Quốc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2172/SGDĐT-GDPT năm 2025 hướng dẫn chuyên môn giáo dục phổ thông năm học 2025-2026 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2172/SGDĐT-GDPT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/09/2025
  • Nơi ban hành: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Bảo Quốc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản