Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2156/TCT-CS
V/v sử dụng chứng từ

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 79996/CT-TTHT ngày 22/10/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội về việc sử dụng chứng từ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:

“13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ gửi công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã thành lập.”

2. Tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:

“a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

“c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.”

3. Tại điểm c, d khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 quy định:

“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;”

4. Tại Khoản 5 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

“Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

...5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bản hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.”

5. Tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”

6. Tại điểm 2.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng gián là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”

Theo trình bày tại công văn số 79996/CT-TTHT ngày 22/10/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội và tài liệu kèm theo công văn, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Quốc tế (Công ty Interserco) góp vốn vào Công ty Cổ phần Logistics Hàng không (Công ty ALS) bằng tài sản là một phần nhà kho và một số tài sản khác tại ICD Mỹ Đình nằm trên diện tích 6.993m2. Diện tích đất này do Công ty Interserco ký hợp đồng thuê đất với nhà nước và chịu trách nhiệm nộp tiền thuê đất và tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vào Ngân sách nhà nước.

Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định.

Theo trình bày tại công văn của Cục Thuế TP Hà Nội thì Công ty Interserco chưa nộp hồ sơ tách thửa đất và chuyển quyền sử dụng đất đến cơ quan có thẩm quyền nên chưa có kết luận bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét trường hợp góp vốn của Công ty Interserco vào Công ty ALS có phải làm thủ tục tách thửa và thủ tục thuê đất lại với nhà nước hay không. Căn cứ các quy định nêu trên, ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường và tình hình thực tế để hướng dẫn Công ty thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên,
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH





Lưu Đức Huy

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2156/TCT-CS năm 2020 về sử dụng chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2156/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/05/2020
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/05/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản