- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2126/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hải Phòng; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 365/DAP-KTTC ngày 17/4/2017 của Công ty Cổ phần DAP Vinachem và công văn số 1800/CT-Ktr1 ngày 3/3/2017 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
- Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
- Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, từ 01/07/2016, trường hợp, Công ty Cổ phần DAP Vinachem xuất khẩu mặt hàng phân bón được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản thì Công ty phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất mặt hàng phân bón xuất khẩu nêu trên để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp. Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành do doanh nghiệp tự xác định và tự chịu trách nhiệm.
(i) Nếu sản phẩm, xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nêu trên.
(ii) Nếu sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thì được áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp được khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hải Phòng và Công ty Cổ phần Vinachem được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2083/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản phụ thu theo cước vận chuyển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2131/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ môi giới vận tải biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2136/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài gắn với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2137/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kiểm tra, giám định gắn với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 8121/BTC-TCHQ năm 2017 về thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3060/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4019/TCT-CS năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 408/GSQL-GQ1 năm 2019 về vướng mắc hồ sơ khoáng sản xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 2400/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với xuất khẩu hàng hóa từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2083/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản phụ thu theo cước vận chuyển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2131/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ môi giới vận tải biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2136/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài gắn với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2137/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kiểm tra, giám định gắn với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 8121/BTC-TCHQ năm 2017 về thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 3060/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4019/TCT-CS năm 2017 về sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 408/GSQL-GQ1 năm 2019 về vướng mắc hồ sơ khoáng sản xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 13Công văn 2400/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với xuất khẩu hàng hóa từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2126/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là phân bón được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2126/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/05/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực