Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2105/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Kexim Việt Nam.
(Địa chỉ: Lầu 9 cao ốc Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 08/2022 ngày 10/02/2022 của Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV KEXIM Việt Nam (Công ty Kexim) về vướng mắc liên quan đến việc xử lý tài sản đang cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thuê tài chính để thu hồi nợ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Thủ tục hải quan khi DNCX trả lại máy móc, thiết bị đã thuê, mượn của Công ty cho thuê tài chính
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Điều 86 và Điều 94 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, trường hợp DNCX trả lại máy móc, thiết bị đã thuê, mượn cho Công ty cho thuê tài chính thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ, Công ty cho thuê tài chính thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ đối ứng và kê khai nộp đủ thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có), thuế GTGT theo quy định.
Sau khi Công ty cho thuê tài chính hoàn thành thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị trả lại từ DNCX thì Công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định tương ứng với các giao dịch phát sinh (xuất khẩu để bán, bán cho doanh nghiệp nội địa khác...)
Việc xác định trị giá hải quan của hàng hóa thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính, theo đó:
- Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để bán, trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bán. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa;
- Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích nhưng không bán, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa.
3. Trường hợp DNCX (bên thuê tài chính) đã ngừng hoạt động
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ quy định về quyền của bên cho thuê tài chính, theo đó bên cho thuê có quyền sở hữu tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước Tòa án liên quan đến một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác;
Căn cứ b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước hạn: “Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể;”
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP quy định trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 21 Nghị định này, bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì bên cho thuê xử lý tài sản cho thuê như sau:
“a) Bên cho thuê có văn bản gửi bên thuê, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu các cơ quan này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; tiến hành thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê (trừ trường hợp tài sản cho thuê là đối tượng hoặc vật chứng của vụ án hình sự được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự); được cho vay bắt buộc đối với bên thuê để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản;
b) Bên thuê phải dừng ngay việc sử dụng và trao trả tài sản cho thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê, không được có bất kỳ một hành vi cản trở nào đối với việc thu hồi tài sản cho thuê hoặc tiếp tục chiếm giữ, sử dụng tài sản cho thuê; thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đến việc thu hồi tài sản cho thuê; phải nhận nợ bắt buộc đối với số tiền bên cho thuê cho vay bắt buộc để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản.”
Căn cứ Điều 14 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định: “Cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, để được chấp nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật thuế và kế toán.”
Căn cứ quy định nêu trên, đối chiếu với công văn số 08/2022 ngày 10/02/2022 của Công ty Kexim chưa thể hiện rõ thông tin về doanh nghiệp chế xuất (bên thuê tài chính), thuộc địa bàn quản lý của cơ quan hải quan nào, đã có xác nhận ngừng hoạt động của cơ quan có thẩm quyền chưa, tình hình xử lý của các cơ quan có thẩm quyền đối với tài sản cho thuê tài chính chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP. Do đó, đề nghị Công ty Kexim liên hệ trực tiếp cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX, bổ sung đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan để cơ quan hải quan có cơ sở xử lý vướng mắc của doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV KEXIM Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1924/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất khi chuyển đổi loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3469/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1400/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
- 2Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1924/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất khi chuyển đổi loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3469/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 1400/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2105/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thuê tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2105/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/06/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra