Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2099/CT-CS
V/v đề xuất áp dụng thí điểm chính sách thuế và quản lý thuế

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Tập đoàn XUMI Việt Nam.
(Đ/c: Tầng 6, Tòa nhà Phúc Thành, số 3 đường Nguyễn Bình, phường Bần Yên Nhân, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên)

Cục Thuế nhận được các văn bản ngày 07/4/2025, ngày 15/5/2025, ngày 12/6/2025 của Công ty cổ phần Tập đoàn XUMI Việt Nam về việc đề xuất áp dụng thí điểm chính sách thuế và quản lý thuế, về nội dung này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định về khấu trừ, nộp thay thuế tại pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế GTGT

a) Tại pháp luật quản lý thuế:

Tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế bao gồm:

c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế. ”

Tại khoản 5 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 Luật Quản lý thuế quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế:

“a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.";

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.

...” ”

Tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có quy định về các trường hợp được khai thay, nộp thay:

“a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

b) Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản...

c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân...

d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. ...

đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ....

e) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân

g) Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật...

h) Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế...

i) Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí...”

Tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

 “Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân...;

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) ...;

đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử...;

e) Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. ”

b) Tại pháp luật thuế GTGT:

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về người nộp thuế:

“Điều 4. Người nộp thuế

...

4. ... tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

5. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số."

Từ các quy định trên, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế GTGT đã có quy định các trường hợp khấu trừ, nộp thuế thay.

2. Về kiến nghị: “Nộp thuế 1,5% thay cho hộ cá nhân kinh doanh; Tạm nộp 0,5% thuế thu nhập doanh nghiệp; Nộp thuế 10% VAT đầu vào. Tổng cộng là 12% ” tại văn bản số 22/KHKD.

a) Về việc tạm nộp thuế TNDN

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải là người nộp thuế TNDN. Do đó, đề xuất của Công ty về việc tạm nộp 0,5% thuế TNDN là không phù hợp.

b) Về mức nộp thuế 1,5% thay cho hộ, cá nhân kinh doanh:

Căn cứ quy định tại Luật Thuế GTGT và Luật Thuế TNCN, căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

- Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó:

+ Tỷ lệ % tính thuế GTGT đối với cung cấp hàng hóa là 1%;

+ Tỷ lệ % tính thuế TNCN đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa của cá nhân kinh doanh là 0,5%.

c) Về khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT:

Căn cứ Luật Thuế GTGT về phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế và hóa đơn, chứng từ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, không sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.

Luật Thuế GTGT đã có quy định cụ thể về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, căn cứ vào điều kiện là có hóa đơn GTGT và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Do hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng phương pháp khấu trừ và không được sử dụng hóa đơn GTGT nên không có cơ sở để xem xét kiến nghị của Công ty đối với trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa của hộ, cá nhân kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh tự nộp thêm thuế GTGT đầu vào và nộp thay thuế GTGT, TNCN cho người bán (cả thuế GTGT, TNCN). Mặt khác, mức thuế 1,5% phải nộp của hộ, cá nhân kinh doanh đã bao gồm 1% thuế GTGT.

Chính sách thuế phải được xây dựng và thực thi trên nguyên tắc công bằng, minh bạch, thống nhất và áp dụng đồng bộ cho mọi đối tượng, không phân biệt thành phần kinh tế hay hoàn cảnh đặc thù. Do đó, đề xuất của Công ty về việc có chính sách thí điểm cho phép người mua được nộp thay thuế cho người bán là hộ cá nhân kinh doanh (bao gồm trường hợp không đăng ký kinh doanh) với mức thuế suất thuế GTGT 10% đối với nguyên liệu mua vào, 1% tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu và 0,5% tỷ lệ thuế TNCN trên doanh thu là không phù hợp và không có cơ sở.

3. Về công tác quản lý thuế, trên tinh thần Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/05/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/05/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân với chính sách ưu đãi thuế đột phá, xóa bỏ hình thức thuế khoán trong năm 2026 cùng với mục tiêu có trên 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030.

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ) bổ sung hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng là đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 88/CĐ-TTg về tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng.

Cục Thuế đang quyết liệt triển khai các giải pháp hỗ trợ hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế đúng quy định của pháp luật và thực hiện nhiều biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, trong đó sẽ tăng cường quản lý đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử (trong đó có hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) nhưng không thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần Tập đoàn XUMI Việt Nam được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Cục trưởng (để b/c);
- Phó CTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Ban PC - CT;
- Website CT;
- Lưu: VT, CS.

TL. CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG BAN CHÍNH SÁCH,
THUẾ QUỐC TẾ
PHÓ TRƯỞNG BAN




Phạm Thị Minh Hiền

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2099/CT-CS năm 2025 đề xuất áp dụng thí điểm chính sách thuế và quản lý thuế do Cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2099/CT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 27/06/2025
  • Nơi ban hành: Cục Thuế
  • Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản