BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư BicLand
Tổng cục Quản lý đất đai nhận được Công văn số 10396/VPCP-ĐMDN ngày 25 tháng 10 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty Cổ phần Đầu tư BicLand trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ. Sau khi nghiên cứu nội dung kiến nghị, Tổng cục Quản lý đất đai có ý kiến như sau:
1. Đối với vướng mắc tại mục 1:
Theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai thì một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Do đó trường hợp người sử dụng đất mất Giấy chứng nhận thì cần thực hiện thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai để có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tránh tranh chấp, khiếu kiện xảy ra.
2. Đối với vướng mắc tại mục 2:
Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên”.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”.
Do đó, trường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho hộ gia đình, khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự thực hiện ký hợp đồng và chỉ được thực hiện ký hợp đồng khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Đối với vướng mắc tại mục 3:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Do đó, đối với vướng mắc nêu tại các điểm i, ii và iii mục này thì Quý Công ty cần có nghiên cứu, khảo sát kỹ về địa bàn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư, xem xét đến các yếu tố có ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án để quyết định quy mô đầu tư, việc đầu tư cho phù hợp với quy định của pháp luật đồng thời tránh rủi ro cho doanh nghiệp.
Trên đây là ý kiến của Tổng cục Quản lý đất đai để Quý Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3268/TCT-CS năm 2016 về thu tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 828/TTg-NN năm 2018 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1294/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2018 về tăng cường biện pháp quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 4Công văn 3404/NHNN-QLNH năm 2019 trả lời kiến nghị tại Cổng thông tin điện tử của Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Công văn 1596/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về thực hiện Quyết định 32/QĐ-TTg và Nghị quyết 22/NQ-CP do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Bộ luật dân sự 2015
- 6Công văn 3268/TCT-CS năm 2016 về thu tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 828/TTg-NN năm 2018 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1294/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2018 về tăng cường biện pháp quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 9Công văn 3404/NHNN-QLNH năm 2019 trả lời kiến nghị tại Cổng thông tin điện tử của Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Công văn 1596/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2020 về thực hiện Quyết định 32/QĐ-TTg và Nghị quyết 22/NQ-CP do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Công văn 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2018 trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ về quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- Số hiệu: 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Quản lý đất đai
- Người ký: Mai Văn Phấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực