Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2029/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 1286/CT-HTr ngày 14/1/2014 của Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế đối với Hợp đồng chuyển nhượng giữa Ngân hàng Liên doanh Lào Việt và BIDV, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 65 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ điểm c Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng hướng dẫn đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng hướng dẫn áp dụng thuế suất 10%;

Căn cứ Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1, Khoản 2 Điều 14, Khoản 12 Điều 23 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Khoản 3 Điều 7, Điều 11, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức; cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 5, Điều 13 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Lào quy định về cơ sở thường trú và việc áp dụng thuế đối với lợi tức từ chuyển nhượng tài sản.

Căn cứ các hướng dẫn trên, để xác định hoạt động chuyển nhượng nêu tại công văn số 1286/CT-HTr ngày 14/1/2014 của Cục Thuế là chuyển nhượng vốn hay chuyển nhượng tài sản, đề nghị Cục Thuế xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp và liên hệ với Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội để xác định rõ giao dịch thực hiện để xử lý theo quy định:

- Nếu có căn cứ xác định là chuyển nhượng vốn như quy định tại Điểm 8c Điều 4 Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB) thực hiện nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 123/2012/TT-BTC.

- Nếu có căn cứ xác định là chuyển nhượng tài sản thì thuộc đối tượng chịu thuế suất 10% và đơn vị nhận chuyển nhượng - BIDV Việt Nam sẽ nộp thuế Nhà thầu tại Việt Nam theo tỷ lệ ấn định 2% thuế TNDN theo Khoản 2, Điều 13, Chương II Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.

Đối với các phương tiện vận chuyển là ôtô khi Ngân hàng liên doanh Lào cho Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh thì Ngân hàng liên doanh Lào Việt thực hiện xuất hóa đơn cho Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Chương Dương. Trường hợp Ngân hàng liên doanh Lào Việt sử dụng mẫu hóa đơn đặc thù đã đăng ký với cơ quan thuế theo quy định thì được sử dụng để xuất điều chuyển sang Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Chương Dương.

Trường hợp ôtô chuyển giao là ôtô nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế thì khi mục đích sử dụng, phải kê khai nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2029/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với Hợp đồng chuyển nhượng giữa Ngân hàng Liên doanh Lào Việt và BIDV do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2029/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/06/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/06/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản