BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2010/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3610/VPCP-KSTT ngày 12/4/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý phản ánh, kiến nghị trong lĩnh vực thuế. Về kiến nghị của ông/bà Nguyễn Duy Linh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về người nộp thuế như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế...”
- Tại Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về người nộp thuế như sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
- Tại Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về người nộp thuế như sau:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
…
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
…”
- Tại Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp, gia đình ông/bà Nguyễn Duy Linh tự xây dựng nhà thì không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân. Trường hợp, gia đình ông/bà Nguyễn Duy Linh thuê nhà thầu là cơ sở kinh doanh thực hiện xây dựng nhà cho gia đình thì nhà thầu xây dựng nêu trên phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố Hạ Long tuyên truyền, phổ biến và giải thích các quy định pháp luật về thuế cho ông/bà Nguyễn Duy Linh (Địa chỉ: Phường Yết Kiêu - Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh và ông/bà Nguyễn Duy Linh được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 716/TCT-CS năm 2013 xác định đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1706/TCT-CS năm 2015 về đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2688/TCT-TNCN năm 2015 xác định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân để xử lý hành vi trốn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4452/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa khuôn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4963/TCT-TNCN năm 2017 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Công văn 716/TCT-CS năm 2013 xác định đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1706/TCT-CS năm 2015 về đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2688/TCT-TNCN năm 2015 xác định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân để xử lý hành vi trốn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4452/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa khuôn do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4963/TCT-TNCN năm 2017 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2010/TCT-CS năm 2017 về đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2010/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/05/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực