- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1996/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Trả lời Công văn số 429/CT-KTr2 ngày 22/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về hoàn trả tiền thuế nộp thừa do bên nhận chuyển nhượng nộp thay thuế cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 5, Điều 57 Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định các trường hợp thuộc diện hoàn thuế: "5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp."
- Tại khoản 1, Điều 120 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai: "1. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan thuế xác định căn cứ vào số liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về múc nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo mức nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thông qua cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc thông qua Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất đối với trường hợp hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiên nghĩa vụ tài chính để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật. "
- Tại điểm 1.3, Mục II Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 30/4/2005 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định: "1.3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ trao "thông báo nộp tiền" cho người sử dụng đất để người sử dụng đất thực hiên nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Khi trao "thông báo nộp tiền" cho người sử dụng đất, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người sử dụng đất ký tên, ghi rõ vào "Thông báo nộp tiền": họ, tên. ngày, tháng nhận được thông báo nộp tiền và ký tên theo đúng mẫu quy định tại Thông tư này. "
- Tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về xác định tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa: "a) Người nộp thuế có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế."
Tại Điều 57 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác: giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có). "
Căn cứ các quy định nêu trên và Bản án phúc thẩm số 02/2014/HCPT ngày 18/2/2014 của Toà án Nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, trường hợp ông Trịnh Văn Hậu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ Công ty cổ phần An Phát và ông Hậu tự nguyện nộp thay thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Công ty cổ phần An Phát để đủ điều kiện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Sau khi đã nộp tiền theo thông báo, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do ông Trịnh Văn Hậu đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được hoàn trả theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu căn cứ Bản án phúc thẩm số 02/2014/HCPT ngày 18/2/2014 của Toà án Nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, hướng dẫn ông Trịnh Văn Hậu cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc xác định tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ông Hậu nộp thay và chứng từ nộp thuế chứng minh số tiền ông Hậu đã nộp thay theo trình tự thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT, để ông Hậu lập Giấy đề nghị hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2253/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về quy định, thủ tục đối với trường hợp hoàn trả tiền thuế đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước
- 2Công văn số 3361/TCHQ-KTTT ngày 20/07/2004 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn trả tiền thuế nộp nhầm
- 3Công văn 1710/TCT-CS năm 2014 về hoàn trả tiền thuế và tiền phạt cho người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2617/TCT-KK năm 2015 xử lý số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa sau quyết toán và đã chuyển đổi cơ quan thuế quản lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5334/TCT-KK năm 2015 trả lời vướng mắc về thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 895/TCT-KK năm 2016 xử lý số thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 8931/BTC-TCHQ năm 2016 về hạch toán xử lý số dư tiền thuế nộp thừa khâu nhập khẩu trên sổ sách do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3358/TCT-KK năm 2019 về hoàn trả các khoản nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 2253/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về quy định, thủ tục đối với trường hợp hoàn trả tiền thuế đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Công văn số 3361/TCHQ-KTTT ngày 20/07/2004 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn trả tiền thuế nộp nhầm
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1710/TCT-CS năm 2014 về hoàn trả tiền thuế và tiền phạt cho người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2617/TCT-KK năm 2015 xử lý số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa sau quyết toán và đã chuyển đổi cơ quan thuế quản lý do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5334/TCT-KK năm 2015 trả lời vướng mắc về thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 895/TCT-KK năm 2016 xử lý số thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 8931/BTC-TCHQ năm 2016 về hạch toán xử lý số dư tiền thuế nộp thừa khâu nhập khẩu trên sổ sách do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 3009/TCT-KK năm 2018 về xử lý tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3358/TCT-KK năm 2019 về hoàn trả các khoản nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1996/TCT-CS năm 2015 về hoàn trả tiền thuế nộp thừa do bên nộp thay do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1996/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/05/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực