- 1Thông tư liên tịch 2395/1999/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế Giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1988/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Viện Công nghệ thông tin
(Địa chỉ: 17 Hoàng Sâm, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội - MST: 0101461744)
Trả lời công văn số 692/TC-VCNTT nhận ngày 08/01/2021 của Viện Công nghệ thông tin về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
Tại Khoản 18 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh:
“a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 2395/1999/TTLT-BQP-BTC ngày 21/08/1999 của Bộ quốc phòng - bộ tài chính hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế giá trị gia tăng
1. Danh mục vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp, các đơn vị (gọi chung là cơ sở) thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, lắp ráp, sửa chữa trong nước chuyên dùng phục vụ quốc phòng quy định tại Biểu phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Các vũ khí, khí tài quy định tại điểm này bao gồm sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, phụ kiện, bao bì chuyên dụng để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh.
2. Vũ khí, khí tài nhập khẩu là những mặt hàng (kể cả các trang thiết bị, vật tư, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ quốc phòng thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do các cơ sở kinh doanh được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ nhập khẩu theo các hạn mức hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa phục vụ quốc phòng thuộc diện không chịu thuế GTGT phải cung cấp cho cơ quan chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu hồ sơ có đầy đủ các văn bản sau đây:
- Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng của Bộ Quốc phòng;
- Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu trong chỉ tiêu hạn mức nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (do Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp);
Hồ sơ trên được gửi cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu. Cơ quan Hải quan căn cứ vào mặt hàng thực tế nhập khẩu và hồ sơ, kê khai của cơ sở kinh doanh để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng không chịu thuế GTGT.
3. Các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, nhập khẩu, cung ứng các loại vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng không chịu thuế GTGT quy định tại điểm 1, điểm 2 Thông tư này không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ tương ứng. Các khoản thuế GTGT đầu vào (nếu có) được tính gộp vào chi phí đầu vào.
Trường hợp các cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng đồng thời có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ không quy định tại Thông tư này thì phải hạch toán riêng và tính thuế, kê khai nộp thuế GTGT theo Luật thuế GTGT.
…”
Tại mục 06: Danh mục vũ khí, khí tài sản xuất, lắp ráp, sửa chữa trong nước chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 2395/1999/TTLT-BQP-BTC ngày 21/8/1999 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính):
TT | Tên vũ khí, khí tài |
6 | Máy thông tin và vật tư kỹ thuật, phụ kiện đồng bộ cho hệ thống điều khiển thông tin. |
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Viện Công nghệ thông tin trực thuộc Viện khoa học công nghệ Quân sự (Bộ quốc Phòng) cung cấp các sản phẩm chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 2395/1999/TTLT-BQP-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Để xác định các sản phẩm mà Viện Công nghệ thông tin cung cấp có thuộc Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Thông tư hướng dẫn nêu trên đề nghị Viện Công nghệ thông tin liên hệ với cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để được xác định.
Đề nghị Viện Công nghệ thông tin nghiên cứu cơ sở pháp lý nêu trên, căn cứ tình hình thực tế để thực hiện đúng quy định pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty TNHH Khu công nghiệp Thăng Long có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Viện Công nghệ thông tin được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10147/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 15172/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 18040/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Thông tư liên tịch 2395/1999/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế Giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 10147/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 15172/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 18040/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1988/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 1988/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực