Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1980/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với tài sản góp vốn.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai.

Trả lời công văn số 239/CT-KTT ngày 29/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với tài sản góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 106 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định:

“Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điền 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

- Tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

“Điều 13. Giảm tiền sử dụng đất

1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư”.

- Tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP quy định:

“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đầu tư:

a) Được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đã quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này thì không áp dụng theo quy định này.

b) Được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.””.

- Theo Danh mục A, Danh mục B và Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) thì dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng trên địa bàn thành phố Pleiku không thuộc dự án đầu tư vào các ngành, nghề được ưu đãi đầu tư và cũng không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

- Tại Khoản 2, Điều 36 Luật Đầu tư năm 2005 quy định:

“Điều 36. Ưu đãi về sử dụng đất

2. Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.”

- Tại điểm 36, Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định: “Toàn bộ các huyện và thị xã” của tỉnh Gia Lai thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (không có địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).

- Tại Điều 1, Điều 2 Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

“Điền 1. Về hiệu lực của các quy định trái pháp luật

1. Đình chỉ hiệu lực thi hành các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành nêu trong Danh mục tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật trong các văn bản được nêu và chưa được nêu trong Danh mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành văn bản khác để bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì hiệu lực thi hành của các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật được chấm dứt theo quy định tại các văn bản bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế.”

“Điều 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Ủy ban nhân dân 32 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong đó có thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang được chia, tách từ tỉnh Cần Thơ cũ) nêu trong Danh mục tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này có trách nhiệm hủy bỏ, bãi bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tự rà soát, đình chỉ việc thi hành, đồng thời bãi bỏ, hủy bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành chưa được nêu trong Danh mục tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này;

b) Lập danh mục các giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có quyết định trái pháp luật đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo Mẫu tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện khoản 1 (nếu có), các điểm a và b khoản 2 Điều này trước ngày 01 tháng 03 năm 2006.”

- Tại Điều 19, Phụ Lục các văn bản có quy định về ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do UBND 31 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành bị xử lý ban hành kèm theo Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:

“19 Tỉnh Gia Lai

28. Quyết định số 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định khuyến khích và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hủy bỏ khoản 2 Điều 6, Điều 7 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định này”

Theo báo cáo của Cục Thuế tại công văn số 239/CT-KTT nêu trên và tài liệu kèm theo thì UBND tỉnh Gia Lai có công văn số 2409/UBND-TH ngày 5/8/2010 về việc hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với dự án Nhà cao tầng Đức Long Tower với nội dung: “Đồng ý tiếp tục hỗ trợ 30% tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 98/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh về việc bổ sung chính sách quy định khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành tại Quyết định số 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của UBND tỉnh cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai.”.

Căn cứ Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì Quyết định số 451/QĐ-UB ngày 11/6/2003 của UBND tỉnh Gia Lai trái quy định pháp luật và đã bị bãi bỏ theo Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ kể từ ngày 1/1/2006. Đồng thời, Quyết định số 1387/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cũng nêu rõ UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự rà soát, đình chỉ việc thi hành, đồng thời bãi bỏ, hủy bỏ ngay các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật đã ban hành chưa được nêu trong Danh mục tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.

Các dự án xây dựng nhà cao tầng trên địa bàn thành phố Pleiku không thuộc dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư và không phải là dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư, pháp luật đầu tư nên không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Do vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xem xét rà soát lại việc hỗ trợ 30% tiền sử dụng đất đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai để đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tại biên bản chứng nhận số vốn góp cổ đông sáng lập của ông Bùi Pháp tại Công ty CP Tập đoàn Đức Long Gia Lai ngày 01/07/2007 kèm hồ sơ chưa thể hiện rõ tài sản góp vốn là lô đất tại số 117-119-121 Trần Phú, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai và tại thời điểm góp vốn Xí nghiệp tư doanh Đức Long chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng lô đất này thì việc góp vốn nêu trên của ông Bùi Pháp là không đúng quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2003, do đó chưa có đầy đủ thông tin cơ sở và căn cứ pháp lý để trả lời cụ thể.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1980/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với tài sản góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1980/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/05/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Quý Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/05/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản