BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1961/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thủy Vân.
(số 7B/4A Thành Thái, P.14, Q.10, TP.Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số CV15/TV ngày 19/03/2015 của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thủy Vân hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
"5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hương dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trống trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu."
Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 của Bộ Tài chính hương dẫn thuế suất 5% áp dụng đối với:
"5. Sản phẩm trông trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bào quản (hình thức sơ chế, bảo quán theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoán 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ."
Công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/05/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn gạo, tấm, trấu là sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế thông thường.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Thụy Vân là doanh nghiệp thương mại kinh doanh gạo, tấm, trấu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi Công ty Thụy Vân bán gạo, tấm, trấu cho Công ty A (không phân biệt Công ty A mua về để tiếp tục sản xuất, để xuất khẩu, để bán ra hay để tiêu dùng) thì Công ty Thụy Vân không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, Công ty Thụy Vân ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp Công ty Thụy Vân bán trực tiếp gạo, tấm, trấu cho cho hộ, cá nhân kinh doanh, các tổ chức, cá nhân khác thì kê khai nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính .
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thủy Vân biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3393/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm bột trấu và trấu ép thành viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 164/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm từ quả dừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5477/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng thiết bị, dụng cụ y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 181/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4646/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 7062/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3393/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm bột trấu và trấu ép thành viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 164/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm từ quả dừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5477/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng thiết bị, dụng cụ y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 181/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4646/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1961/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1961/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/05/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực