Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1920/CT-CS
V/v quản lý thuế

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2025

 

Kính gửi:

- Chi cục Thuế khu vực XV;
-
Công ty TNHH Delta Valley Bình Thuận
(Địa chỉ: 65 Nguyễn Du, Phường Bến Nghé, Quận TP. H Chí Minh)

Cục Thuế nhận được công văn số 1591/CCTKV15-QLDN2-BTH ngày 23/5/2025 của Chi cục Thuế khu vực XV và công văn số 54/2025/CV-VLBT ngày 06/6/2025 của Công ty TNHH Delta - Valley Bình Thuận về quản lý thuế. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 47, Điều 60 và Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế, xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:

“Điều 47. Khai bổ sung h sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ s tiền thuế, tin chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”

Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản thuế

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

d) Ngừng sử dụng hóa đơn;

2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.”

Căn cứ điểm d khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn như sau:

“Điều 34. Cưng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

3. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn

d) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Cơ quan thuế ban hành quyết định chm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Mu s 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trình tự; thủ tục thực hiện biện pháp cưng chế ngừng sử dụng hóa đơn

c) Cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này kèm theo thông báo tiếp tục sử dụng hóa đơn theo Mu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Ngay trong ngày ban hành quyết định chấm dứt thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế phải đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 24 giờ k từ khi ban hành quyết định.”

Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:

“13. Sửa đi tên Điu 19 và sửa đi, b sung Điều 19 như sau:

Điều 19. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử

4. Hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp như sau:

c) Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hóa, dịch vụ:

c.1) Trường hợp trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa (bao gồm cả trường hợp đi hàng làm thay đi giá trị của hàng hóa đã mua) thì người bán lập hóa đơn điu chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa.

c.2) Trường hợp hàng hóa là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyn sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hóa đảm bảo phù hợp với pháp luật liên quan, nếu người mua là đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hóa đơn trả lại hàng cho người bán.

c.4) Trường hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ hoặc lập hóa đơn thu tiền đi với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nhà chuyển nhượng sau đó phát sinh việc hủy hoặc chm dứt giao dịch và hủy một phần việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại điểm b.1 khoản 1 Điều này.”

Căn cứ quy định nêu trên và theo nội dung trình bày của Chi cục Thuế khu vực XV và thông tin bổ sung của Công ty TNHH Delta Valley Bình Thuận thì đề nghị Chi cục Thuế khu vực XV căn cứ hồ sơ, tình hình thực tế của Công ty TNHH Delta Valley Bình Thuận để hướng dẫn Công ty TNHH Delta Valley Bình Thuận thực hiện theo quy định.

Trường hợp trong quá trình xử lý có phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị Chi cục Thuế phối hp với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương để làm rõ vướng mắc và đề xuất phương án xử lý báo cáo Cục Thuế theo quy định và theo thẩm quyền.

Cục Thuế có ý kiến để Chi cục Thuế khu vực XV và Công ty TNHH Delta Valley Bình Thuận biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Ban PC, NVT (CT);
- Website CT;
- Lưu: VT, CS.

TL. CỤC TRƯỞNG
KT. TRƯỞNG BAN CHÍNH SÁCH,
THUẾ QUỐC TẾ
PHÓ TRƯỞNG BAN




Phạm Thị Minh Hiền

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1920/CT-CS năm 2025 về quản lý thuế do Cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1920/CT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/06/2025
  • Nơi ban hành: Cục Thuế
  • Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản