- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và Giải pháp MCS
Địa chỉ: Phòng 1608, tầng 16, tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, P. Lý Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội; MST: 0102041654
Trả lời công văn số 03-2017/CV-MCS ngày 12/7/2017 của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và Giải pháp MCS (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu....”
+ Tại Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam...”
+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“...3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
...- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng; chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm). ...”
+ Tại Khoản 2 Điều 13 quy định về tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
...8 | Thu nhập bản quyền | 10 |
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; ...
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
- Căn cứ Công văn số 5763/TCT-CS ngày 15/12/2017 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua phần mềm hệ điều hành và phần mềm diệt virut của Công ty Mic PTE LTD ở Singapore, sau đó Công ty cung cấp phần mềm cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia để cài đặt cho máy ATM ở Campuchia thì thu nhập từ việc bán phần mềm của Công ty Mic PTE LTD ở Singapore cho Công ty thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (thuế TNDN).
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 65158/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với kinh doanh phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 73373/CT-TTHT năm 2017 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 10536/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 246/TCHQ-TXNK năm 2021 về chính sách thuế đối với phần mềm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 65158/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với kinh doanh phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 73373/CT-TTHT năm 2017 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 10536/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 246/TCHQ-TXNK năm 2021 về chính sách thuế đối với phần mềm do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 19/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với phần mềm tiêu dùng ở nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 19/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/01/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực