Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1867/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Viện nghiên cứu Cơ khí
Địa chỉ: Số 4 Phạm Văn Đồng, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
MST: 0100100110

Trả lời công văn số 1136/NCCK-TCKT ngày 12/12/2016 của Viện nghiên cứu Cơ khí (sau đây gọi tắt là Viện) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

+ Tại Tiết c Khoản 2 Điều 3 quy định về quyền tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

c) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;”

+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định về chính sách ưu đãi đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

"1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành.

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể:

a) Được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm;

b) Được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo;

Việc áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên tổ chức khoa học và công nghệ công lập có thu nhập chịu thuế kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành."

+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về giao dịch tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

“1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc quỹ khác theo quy định hiện hành; không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.

+ Tại Điều 9 quy định về tự chủ về tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:

“1. Nguồn tài chính

....đ) Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu khác theo quy định hiện hành.

2. Sử dụng nguồn tài chính

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại các Điểm a, c, đ Khoản 1 Điều này để chi thường xuyên, trong đó một số nội dung chi được quy định như sau:...

3. Phân phối kết quả tài chính

a) Trích lập các quỹ

Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 20% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp...;

- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập...;

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi...;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định hiện hành;

Việc trích lập và mức trích cụ thể của Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, các quỹ khác do thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị;

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

b) Sử dụng các quỹ

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.”

- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:

+ Tại Khoản 2 Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế:

2. Thu nhập khác bao gồm:

...đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn;...”

+ Tại Khoản 1 Điều 10 quy định về thuế suất:

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.”

+ Tại Khoản 2 Điều 19 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:

... d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo quy định tại Tiết c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 54/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 54/2016/NĐ-CP nêu trên.

Nếu Viện có nguồn thu từ lãi tiền gửi ngân hàng, là hoạt động kinh doanh tài chính không liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế và phải kê khai nộp thuế TNDN theo quy định (thuế suất 20%, không được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN).

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện được biết, căn cứ vào thực tế để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT,TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1867/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên do Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 1867/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/01/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản