Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18542/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 3A Nguyễn Văn Thủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0302483177

Trả lời văn thư số 71/2020/CV-CII ngày 19/11/2019 của Công ty về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa cung ứng dịch vụ quy định nguyên tắc lập hóa đơn:

“a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.

...”.

- Căn cứ điểm n, khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:

“Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

...

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”.

- Căn cứ điểm b, khoản 1.6 Điều 44 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định về nguyên tắc kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với trường hợp chia lợi nhuận sau thuế:

Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:

- Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ...”.

Căn cứ theo quy định trên và trình bày của Công ty: Ngày 12/01/2016, Công ty ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh dự án Khu căn hộ nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp Khu dân cư De Lagi số 01/HĐHT-NBB-CII với Công ty cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy (Công ty Năm Bảy Bảy). Theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh thì Công ty góp vốn bằng tiền cho Công ty Năm Bảy Bảy để phát triển và khai thác dự án, Công ty Năm Bảy Bảy cam kết thanh toán một khoản lợi nhuận hàng năm với lãi suất cố định trên khoản vốn đầu tư của Công ty và không phụ thuộc kết quả kinh doanh của hợp đồng thì khi Công ty nhận khoản lợi nhuận cố định này phải lập hóa đơn GTGT và hạch toán vào doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NV-DT-PC;
- Phòng TT-KT số 5;
- Lưu: VT, TTHT (pdhoa. 5b).
2705-21570886/2020

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 18542/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 18542/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 31/12/2020
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Nam Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản