TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1798/CT-TTHT |
Kính gửi: Văn phòng bán vé Hãng hàng không Qatar Airways
Địa chỉ: Phòng 8, tầng trệt Toà nhà Petro Việt Nam, 01-05 Lê Duẩn, Quận 1
Mã số thuế: 0305232319
Trả lời văn bản ngày 04/02/2015 của Văn phòng về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 1c Điều 9 quy định vận tải quốc tế:
“Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.”
+ Tại Khoản 2c Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với vận tải quốc tế:
“Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.”
+ Tại Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
….”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của Văn phòng theo trình bày có cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế cho khách hàng bằng đường hàng không thì đối với doanh thu bán cước vận tải quốc tế ; doanh thu nâng hạng ghế (phí nâng hạng ghế) ; doanh thu thu thêm cước vận tải hành lý (phí quá cước hành lý) nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì toàn bộ doanh thu của hoạt động này (bao gồm các khoản phí nêu trên) được áp dụng thuế suất 0%.
Đối với các khoản doanh thu về đổi giờ bay, đổi ngày bay; đổi hành trình bay, Văn phòng thu tiền để làm dịch vụ đổi giờ bay, đổi ngày bay; đổi hành trình bay cho khách hàng, không xác định là dịch vụ vận tải quốc tế, phải lập hoá đơn tính thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Đối với các khoản chi hủy chuyến bay, bồi thường do Hãng làm thất lạc hành lý, khi chi tiền cho khách hàng, Văn phòng sử dụng chứng từ chi, không được điều chỉnh giảm trực tiếp doanh thu trên hóa đơn. Đối với các khoản tiền Văn phòng thu của khách hàng khi khách hàng huỷ vé đề nghị trả lại tiền ; khoản lệ phí sân bay, khi Văn phòng thu tiền, không lập hoá đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Văn phòng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1126/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1627/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1628/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1772/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1126/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1627/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1628/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1772/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1798/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1798/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/02/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực