Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 17879/BTC-CST
V/v thuế suất thuế TTĐB đối với xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2009

 

Kính gửi:

- Các Bộ: Tư pháp, Giao thông Vận tải, Khoa học công nghệ và Môi trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư,
- Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam.

 

Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số cơ quan hải quan địa phương đề nghị hướng dẫn thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện (hybrid). Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đổi như sau:

Tại Điều 7 Luật thuế TTĐB có quy định: Đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng thì thuế suất thuế TTĐB bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại.

Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế TTĐB có quy định: Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng (xe hybrid) có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.

Qua nghiên cứu, trao đổi, để hướng dẫn thực hiện các quy định trên, Bộ Tài chính nhận thấy:

Thuật ngữ hybrid chỉ loại xe sử dụng kết hợp 2 nguồn năng lượng, như xăng với điện (ô tô hybrid) hoặc cơ với điện (xe đạp máy). Đối với ô tô hybrid kết hợp xăng với điện cơ bản có thể phân thành 3 loại:

(1) chạy bằng xăng, năng lượng dư thừa được tích vào pin hoặc ắc qui để chạy mô tơ điện trong điều kiện nhất định như hỗ trợ tăng tốc, hỗ trợ lên dốc, lùi hoặc chạy chậm;

(2) chạy bằng xăng kết hợp với pin hoặc ắc qui tích điện lấy từ điện lưới hoặc chuyển hoá từ năng lượng mặt trời và sử dụng mô tơ điện trong điều kiện như loại 1;

(3) chạy hoàn toàn bằng điện do máy phát điện chạy xăng;

Đối với 3 loại xe trên thì loại 1 và 3 thực chất đều là xe chạy bằng xăng; loại 2 trên thế giới chủ yếu xuất hiện dưới dạng xe mẫu với số lượng ít.

Việc xác định tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất có cùng số chỗ ngồi, cùng dung tích xi lanh trên thị trường Việt Nam (đối với loại 2) hiện nay khó thực hiện vì:

- Mức tiêu hao nhiên liệu của nhà sản xuất xác định trong từng trường hợp khác nhau: có nhà sản xuất cho chạy thử trên đường thật ở tốc độ ổn định (60 km/h hoặc 90 km/h); có nhà sản xuất chạy thử trên băng tải theo chu trình lập trình sẵn, chu trình khác nhau thì mức tiêu hao cũng không giống nhau; cũng có nhà sản xuất chạy thử trong khuôn viên nhà máy. Do đó việc so sánh mức tiêu hao do nhà sản xuất công bố không thể thực hiện được nếu không cùng căn cứ so sánh, chưa kể tiêu chuẩn đo lường khác nhau như dặm với km, ld (pound) với cân (kg).

- Mức tiêu hao nhiên liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như khối lượng xe, loại đường, như xe nhẹ thì sử dụng ít nhiên liệu, chạy đường trường thì tiêu thụ ít hơn đường nội đô.

Từ tình hình trên, để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật thuế TTĐB và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành, Bộ Tài chính đề nghị hướng dẫn Điều 7 Luật thuê TTĐBkhoản 2 Điều 5 Nghị định 26/2009/NĐ-CP như sau:

1. Đối với loại xe chạy bằng nhiên liệu hỗn hợp xăng và nhiên liệu sinh học, là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng.

2. Đối với loại xe chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, việc xác định tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn thiết kế của nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam cụ thể là:

a) Tỷ lệ xăng sử dụng được tính bằng mức tiêu hao xăng cho 100 km so với mức tiêu hao thấp nhất của loại xe chạy bằng xăng bán ra của cùng nhà sản xuất, cùng năm sản xuất, cùng số chỗ ngồi, cùng dung tích xi lanh và cùng hệ thống truyền động đã có trên thị trường Việt Nam. Trường hợp cùng năm mà nhà sản xuất không sản xuất loại xe chạy bằng xăng tương tự thì căn cứ vào loại xe chạy bằng xăng đã sản xuất gần nhất.

b) Doanh nghiệp nhập khẩu xe ôtô, doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong nước có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan, cơ quan thuế tài liệu của nhà sản xuất về mức tiêu hao nhiên liệu của từng loại xe để làm căn cứ xác định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu cung cấp.

3. Đối với loại xe chạy bằng động cơ xăng kết hợp sử dụng động cơ điện chạy bằng năng lượng điện do chuyển hoá từ nhiên liệu xăng: Đây là loại xe hybrid thông dụng như Lexus dòng hl, Toyota Prius, Camry hybrid, Honda Insight,... mà hiện nay cơ quan hải quan và doanh nghiệp nhập khẩu đang kiến nghị hướng dẫn về việc áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB ưu đãi. Loại xe hybrid này là xe chạy hoàn toàn bằng xăng, không phải là xe "chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện" nên không thuộc diện áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định tại Điều 7 Luật thuế TTĐB.

Để có cơ sở hướng dẫn cơ quan hải quan, cơ quan thuế và các doanh nghiệp thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính đề nghị Quí cơ quan có ý kiến tham gia về vấn đề này. ý kiến tham gia gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31/12/2009.

Cám ơn sự phối hợp công tác của Quí cơ quan./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
  THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 17879/BTC-CST về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 17879/BTC-CST
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/12/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản