BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1773/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2017 |
Kính gửi: | - Hiệp hội Bảo hiểm; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1233/PTI-TCKT ngày 20/03/2017 và công văn số 735/PTI-TCKT ngày 20/02/2017 của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện vướng mắc về hóa đơn điện tử để thanh toán bồi thường với các đơn vị bảo hiểm. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết."
Tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp khách hàng sử dụng hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy đáp ứng các điều kiện chuyển đổi theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính để thanh toán tiền bồi thường bảo hiểm thì Công ty bảo hiểm căn cứ hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn điện tử chuyển đổi sang giấy để thực hiện bồi thường bảo hiểm cho khách hàng theo quy định.
Đồng thời, để hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện cần báo cáo các cơ quan thẩm quyền có liên quan để hướng dẫn thực hiện việc thanh toán bồi thường bảo hiểm phù hợp với hình thức hóa đơn điện tử trên cơ sở đề xuất của Tổng công ty như: đóng dấu xác nhận đã thanh toán tiền bồi thường trên hồ sơ khám chữa bệnh gốc của cá nhân theo quy định hoặc thực hiện kết nối dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở dữ liệu gắn với hồ sơ cá nhân.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 820/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1231/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử đối với hoạt động thu phí tự động không dừng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 819/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2627/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1959/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2055/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 15588/BTC-QLBH năm 2017 về giải quyết bồi thường bảo hiểm do bão, lũ gây ra do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật kế toán 2015
- 3Công văn 820/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1231/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử đối với hoạt động thu phí tự động không dừng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 819/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2627/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1959/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2055/TCT-DNL năm 2017 hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 15588/BTC-QLBH năm 2017 về giải quyết bồi thường bảo hiểm do bão, lũ gây ra do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 1773/TCT-DNL năm 2017 về hóa đơn điện tử thanh toán bồi thường bảo hiểm do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1773/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/05/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực