Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/TCT-CS | Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 26/12/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tiếp theo công văn số 2252/TCT-CS ngày 13/6/2008 phổ biến những nội dung mới của Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN, để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp thời những thay đổi, bổ sung trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý về nội dung sửa đổi tại Luật thuế mới, đồng thời nhấn mạnh vào một số nội dung chủ yếu sau:
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Tại Luật thuế TNDN mới không quy định cụ thể cả các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà chỉ quy định điều kiện để xác định khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Về nội dung cụ thể khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định cụ thể tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC, tuy nhiên có 1 số khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thay đổi so với hiện hành như sau:
- Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sải cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
- Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý. Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
- Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm.
- Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Hạ mức thuế suất chung từ 28% xuống 25%
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp vơi từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Tài nguyên quý hiếm khác bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
5. Quy định mới về nơi nộp thuế
- Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Thông tư cũng hướng dẫn thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế trong trường hợp này
6. Quy định mới về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
7. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất. Bỏ quy định thu bổ sung theo biểu luỹ tiến đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất chuyển sang nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải kê khai riêng và nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 25%; nếu doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không thuộc diện ưu đãi thuế và nếu có lỗ thì chỉ được bù trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà không được bù trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác.
a) Quy định mới về thu nhập miễn thuế: Được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV tính bình quân trong năm có người lao động thuộc diện trên chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
b) Về thuế suất ưu đãi: Hiện hành áp dụng 3 mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20%, nay bỏ mức 15%, thu hẹp diện ưu đãi để được hưởng các mức 10% và 20%. Bỏ thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế XH đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế XH khó khăn được thực hiện theo danh mục ban hành kèm theo NĐ số 124/2008/NĐ-CP.
c) Về thời gian miễn, giảm thuế:
- Vẫn áp dụng mức tối đa miễn thuế 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo nhưng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ ưu tiên ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; Trường hợp doanh nghiệp chưa có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm thứ tư kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư.
Theo cách tính về thời gian miễn giảm thuế quy định tại Luật thuế mới thì sẽ có các trường hợp sau:
+ Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
+ Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm mà doanh nghiệp đã có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
+ Tính đến ngày 1/1/2009 mà doanh nghiệp đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính bắt đầu từ năm tính thuế 2009.
- Bỏ ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với: doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại nghị định số 108/2006/NĐ-CP; doanh nghiệp sản xuất mới thành lập; doanh nghiệp di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; doanh nghiệp có các dự án đầu tư mở rộng.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
Bổ sung không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với:
- Thu nhập khác.
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
9. Về hiệu lực thi hành: Thông tư áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 175/TCT-CS hướng dẫn các nội dung chính sách mới tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 175/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/01/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra