- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1746/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Đầu tư thương mại sản xuất S&L Vina
(đ/c: Tầng 1 A8-BT1 Khu ĐTM Mỹ Đình II, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1202/2020/CV-S&L ngày 12/02/2020 của Công ty TNHH Đầu tư thương mại sản xuất S&L Vina về việc chính sách và kê khai hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về vấn đề ủy thác: Công ty TNHH kinh doanh miễn thuế Lotte Phú Khánh (sau đây gọi tắt là Công ty Lotte Phú Khánh) được ủy thác cho công ty khác thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Về vấn đề khai báo hải quan
a) Trường hợp khai hải quan mà trên tờ khai hải quan thể hiện:
) Người nhập khẩu: Công ty Lotte Phú Khánh;
) Người ủy thác nhập khẩu: Công ty TNHH Đầu tư thương mại sản xuất S&L Vina (sau đây gọi tắt là Công ty S&L)
Căn cứ quy định tại Điều 155, Điều 165 Luật thương mại thì nếu thực hiện khai báo như trên nghĩa là Công ty Lotte Phú Khánh là công ty thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hóa, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu, số hàng hóa này được giao cho Công ty S&L và Công ty Lotte Phú Khánh được hưởng thù lao ủy thác.
Trong trường hợp này do Công ty S&L không đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nên không được áp dụng chính sách thuế đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.
b) Trong trường hợp Công ty S&L là doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện bán hàng cho doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế (Công ty Lotte Phú Khánh): Công ty S&L thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và được sửa đổi tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu, Công ty S&L được phép bán số hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế. Công ty Lotte Phú Khánh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP để thực hiện thủ tục hải quan đưa hàng hóa vào bán tại cửa hàng miễn thuế.
Trong trường hợp Công ty S&L không đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa bán cho doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế thì không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp; được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước nếu đáp ứng quy định tại Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính; được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn khấu trừ thuế TTĐB, áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Tổng cục Hải quan thông báo để Quý Công ty biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4402/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa miễn thuế tại công ty Phú Khánh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1180/TCHQ-GSQL năm 2019 về thủ tục nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6738/TCHQ-GSQL năm 2019 về thủ tục khai hải quan đối với hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2376/TCHQ-GSQL năm 2022 về Tái xuất hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4402/TCHQ-GSQL năm 2017 thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa miễn thuế tại công ty Phú Khánh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1180/TCHQ-GSQL năm 2019 về thủ tục nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 6738/TCHQ-GSQL năm 2019 về thủ tục khai hải quan đối với hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2376/TCHQ-GSQL năm 2022 về Tái xuất hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1746/TCHQ-GSQL năm 2020 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1746/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/03/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực