- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1744/TCT-KK | Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh
Trả lời công văn số 1374/CT-KK ngày 26/07/2018 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh vướng mắc về kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan nộp thừa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế quy định nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
“1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.”
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013) quy định:
“Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 106 Luật Quản lý thuế (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 33 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013) quy định:
“2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
…
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.”
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế:
“1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
…
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước”.
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ quy định về nguyên tắc khai thuế và tính thuế tại Luật Quản lý thuế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm khi xác định nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế có số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa thì số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế; số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa không thuộc trường hợp được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng. Nếu người nộp thuế đã kê khai khấu trừ thì phải thực hiện khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế tại cơ quan Thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Nếu cơ quan Thuế đã hoàn, người nộp thuế nộp lại số tiền thuế hoàn cao hơn số tiền được hoàn theo kết quả kê khai điều chỉnh và tiền chậm nộp kể từ ngày nhận được tiền hoàn thuế theo quyết định của cơ quan Thuế đến ngày nộp tiền thu hồi hoàn vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 844/TCT-KK về việc xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4764/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4236/TCT-KK năm 2018 về hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4612/TCT-DNL năm 2018 về kê khai thuế trong quá trình chuyển giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1880/TCT-DNL năm 2019 về hướng dẫn khai, nộp thuế đối với đơn vị kinh tế trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 291/TCT-KK năm 2019 về áp dụng kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2706/TCT-KK năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3812/TCT-KK năm 2019 về cấp mã số thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 844/TCT-KK về việc xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 6Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 4764/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4236/TCT-KK năm 2018 về hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4612/TCT-DNL năm 2018 về kê khai thuế trong quá trình chuyển giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1880/TCT-DNL năm 2019 về hướng dẫn khai, nộp thuế đối với đơn vị kinh tế trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 291/TCT-KK năm 2019 về áp dụng kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 2706/TCT-KK năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3812/TCT-KK năm 2019 về cấp mã số thuế, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1744/TCT-KK năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1744/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/05/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực