- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17150/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần điện Việt Lào
(Địa chỉ: Tầng 9, tháp B, tòa nhà HH4, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0101389382)
Trả lời công văn số 333/CT-TCKT ghi ngày 6/5/2021 của Công ty Cổ phần điện Việt Lào, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất GTGT 0% như sau:
"Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
Tại khoản 2 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
Dịch vụ thanh toán qua mạng;
Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.””
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp tại Việt Nam ký hợp đồng với Công ty tại Lào về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình xây dựng tại Lào, nếu dịch vụ này cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế/TP Hà Nội thông báo Công ty Cổ phần điện Việt Lào được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 66132/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng khi cung cấp một số dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 22144/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu, dịch vụ sửa chữa tàu bay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9580/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 19871/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 21842/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 23998/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 32469/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế đối với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ cho thuê đường truyền viễn thông quốc tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 66132/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng khi cung cấp một số dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 22144/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu, dịch vụ sửa chữa tàu bay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 9580/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 19871/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 21842/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 23998/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 32469/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế đối với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ cho thuê đường truyền viễn thông quốc tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 17150/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 17150/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực