Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1715/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Thương hội Đài Loan tại Đà Nẵng.
(Địa chỉ: Công ty TNHH Khoáng Sản Transcend Việt Nam, KCN Hòa Khánh, Lô G, Đường 3, Q. Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 01/2019/VP-TH của Thương hội Đài Loan tại Đà Nẵng về vướng mắc liên quan đến chính sách thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) đưa đi gia công tại doanh nghiệp nội địa. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế;
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định thì hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải chịu thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Căn cứ khoản 52 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) quy định:
“Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp ” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Hội viên của Thương hội là DNCX đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thuê doanh nghiệp nội địa gia công (thuê gia công lại) thì nguyên liệu, vật tư doanh nghiệp nội địa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Doanh nghiệp nội địa khi xuất trả sản phẩm gia công cho DNCX được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Đề nghị Thương hội hướng dẫn Hội viên căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, doanh nghiệp liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Thương hội Đài Loan tại Đà Nẵng được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9871/TCHQ-GSQL năm 2014 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1503/GSQL-GQ2 năm 2016 về thủ tục hải quan đặt gia công ở nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 4585/TCHQ-GSQL năm 2017 thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 9871/TCHQ-GSQL năm 2014 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Công văn 1503/GSQL-GQ2 năm 2016 về thủ tục hải quan đặt gia công ở nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4585/TCHQ-GSQL năm 2017 thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1715/TXNK-CST năm 2019 về nguyên liệu đưa vào nội địa để gia công của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 1715/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/02/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra