TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/CT-HTr | Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần ĐTK |
Trả lời công văn số 499/2013/ĐTK ngày 11/12/2013 của Công ty cổ phần ĐTK hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định:
"1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2. Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật."
+ Tại Khoản 2.4 Điều 6 quy định:
"2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm"
... 2.4 Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng; dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế."
- Căn cứ Tiết b Khoản 1 Điều 14 Chương III Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
"Điều 14. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mướn hoặc hoàn trả hàng hóa..."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thu mua nông sản của các hộ nông dân trực tiếp sản xuất bán ra nếu Công ty có lập bảng kê theo đúng quy định (mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012) kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty thu mua nông sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải mua của người sản xuất trực tiếp bán ra thì phải được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, các khoản chi này phải có đầy đủ hóa đơn theo quy định.
Cục thuế Thành phố Hà nội trả lời Công ty cổ phần ĐTK biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5788/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 5792/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6414/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6417/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10605/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5788/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5792/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6414/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 6417/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 10605/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 171/CT-HTr năm 2014 chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 171/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/01/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực