- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1702/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Trả lời công văn số 7613/CT-PC ngày 2/3/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số 160317/VMPC không đề ngày của Công ty Cổ phần kinh doanh VMPC về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
…
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
- Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp, Công ty Cổ phần kinh doanh VMPC từ tháng 4/2016 đến hết tháng 8/2016, sản xuất các sản phẩm xuất khẩu: vôi cục, bột nhẹ, đá hạt (theo quy trình sản xuất do Công ty Cổ phần kinh doanh VMPC giải trình tại công văn số 120117/CV ngày 13/1/2017):
(i) Các sản phẩm xuất khẩu nêu trên nếu được xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Công ty không được khấu trừ và không được hoàn thuế GTGT của những hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất sản phẩm xuất khẩu nêu trên.
(ii) Các sản phẩm nêu trên nếu được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác:
+ Trước 01/07/2016, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
+ Từ 01/07/2016, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác phải xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm. Nếu tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Công ty Cổ phần kinh doanh VMPC phải liên hệ với bên bán hoặc bên sản xuất các sản phẩm nêu trên đề nghị phối hợp xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội và Công ty Cổ phần kinh doanh VMPC được biết./.
Nơi nhận: | TM. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5618/VPCP-KTTH năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1199/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3068/BTC-CST năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1125/BXD-KTXD năm 2017 về cách tính các khoản thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 3060/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5526/TCT-DNL năm 2016 xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5618/VPCP-KTTH năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1199/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3068/BTC-CST năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1125/BXD-KTXD năm 2017 về cách tính các khoản thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn 3060/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5526/TCT-DNL năm 2016 xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1702/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1702/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/04/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực