- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1691/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Thầu TVGS DA XD đường Hồ Chí Minh (GĐ1 và một số đoạn GĐ2)-Công ty Dinvai Constracciones S.A Cuba.
(Đ/c: TN Center Building - Hapulico Complex, số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 28/DINVAI-VPTT ngày 12/3/2018 của Thầu TVGS DA XD đường Hồ Chí Minh (GĐ1 và một số đoạn GĐ2)-Công ty Dinvai Construcciones S.A Cuba (sau đây gọi là Nhà thầu) về việc khai, nộp thuế nhà thầu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế”.
Tại Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp”
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”.
Tại Điều 14 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế”.
Tại khoản 5, Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
“5. Khai, nộp thuế trong các trường hợp
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ.
c) Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng mới”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Nhà thầu được tự khai, nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp hoặc phương pháp kê khai.
Do Hợp đồng tư vấn giám sát các dự án thành phần của đường Hồ Chí Minh mà Nhà thầu thực hiện vẫn còn đang dở dang và Nhà thầu đang thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp (nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu) nên Nhà thầu tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và quyết toán thuế khi kết thúc hợp đồng. Trường hợp Hợp đồng tư vấn giám sát có chia ra các giai đoạn thực hiện thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hà nội căn cứ tình hình thực tế và kế hoạch kết thúc các giai đoạn được quy định trong Hợp đồng để hướng dẫn doanh nghiệp chủ động đăng ký thời điểm kết thúc và quyết toán thuế theo phương pháp trực tiếp.
Tổng cục Thuế trả lời để Nhà thầu biết và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà nội để được hướng dẫn cụ thể.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5392/TCT-TNCN năm 2017 về kê khai thuế Nhà thầu đối với cá nhân người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5845/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 511/TCT-CS năm 2018 về giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 5Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2659/TCT-CS năm 2019 về việc khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5392/TCT-TNCN năm 2017 về kê khai thuế Nhà thầu đối với cá nhân người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5845/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 511/TCT-CS năm 2018 về giảm trừ khối lượng công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 7Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2659/TCT-CS năm 2019 về việc khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1691/TCT-CS năm 2018 về khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1691/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/05/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực