- 1Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 56/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với, thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1684/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Tổng công ty chuyển phát nhanh Bưu Điện - Công ty cổ phần
(Tầng 4 - tòa nhà FLC Landmark - Lê Đức Thọ - Mỹ Đình 2 - Quận Bắc Từ Liêm - TP Hà Nội)
Trả lời công văn số 2022/EMS ngày 14/02/2020 của Tổng Công ty chuyển phát nhanh Bưu Điện - Công ty cổ phần về các vướng mắc trong quá trình triển khai Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 và Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định; Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015.
Căn cứ Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Căn cứ Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1. Đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính thực hiện đăng ký tờ khai hải quan theo quy định. Thực hiện nộp tiền thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC.
Việc thu nộp thuế được thực hiện bằng các phương thức
- Nộp thuế qua ngân hàng (nộp tại quầy hoặc qua các ứng dụng nộp thuế do ngân hàng cung cấp).
- Nộp thuế điện tử và thông quan 24/7.
- Nộp thuế điện tử doanh nghiệp nhờ thu.
(Phụ lục kèm theo)
Cơ quan hải quan hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và tính tiền chậm nộp (nếu có) ngay sau khi nhận thông tin nộp tiền điện tử do ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế để nộp thuế theo các phương thức nộp thuế nêu trên.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu của cá nhân đăng ký tờ khai hải quan, được lựa chọn nộp tiền thuế, phí và các khoản thu khác bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chi tiết theo số tờ khai hải quan.
3. Trường hợp khách hàng ủy quyền yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan cho doanh nghiệp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp dịch vụ bưu chính thực hiện thủ đăng ký tờ khai theo quy định và xuất hóa đơn cho chủ hàng theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Tổng công ty chuyển phát nhanh Bưu Điện - Công ty cổ phần biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH THỰC HIỆN NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo công văn số 1684/TCHQ-TXNK ngày 17/3/2020 của Tổng cục Hải quan)
I. Quy trình nộp thuế qua ngân hàng phối hợp thu
1.1. Các hình thức nộp tiền của ngân hàng hỗ trợ nộp NSNN:
a. Nộp thuế tại quầy: người nộp thuế đến trực tiếp tại ngân hàng để giao dịch nộp tiền mặt hoặc lập và chuyển yêu cầu nộp tiền vào NSNN.
b. Dịch vụ InteretBanking: ngân hàng cung cấp Website hỗ trợ người nộp thuế dùng tài khoản InternetBanking của mình để nộp tiền vào NSNN.
c. Các dịch vụ nộp tiền điện tử khác của ngân hàng hỗ trợ người nộp thuế nộp NSNN không phải đến quầy nộp tiền, gồm: ATM, dịch vụ MobileBanking;...
1.2. Nộp thuế qua ngân hàng
Bước 1: Người nộp thuế lập giấy nộp tiền hoặc truy vấn thông tin số phải nộp NSNN, kê khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên Bảng kê nộp tiền hoặc các biểu mẫu khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Căn cứ Bảng kê nộp tiền hoặc các biểu mẫu khác theo quy định của pháp luật do người nộp thuế lập (bằng giấy, hoặc trên các ứng dụng do ngân hàng cung cấp), ngân hàng nhập đủ thông tin bắt buộc trên Bảng kê nộp tiền.
Bước 3: Căn cứ thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, cơ quan hải quan hạch toán, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế cho người nộp thuế.
II. Quy trình trao đổi, xử lý thông tin các khoản thu khác do cơ quan hải quan quản lý theo phương thức nộp thuế 24/7.
2.1. Quy trình đăng ký
Bước 1: Người nộp thuế cung cấp thông tin chữ ký số đã đăng ký để vào hệ thống khai báo thủ tục hải quan điện tử thì cập nhật thông tin chữ ký số theo điểm b mục này.
b. Đăng nhập vào chương trình:
b1. Người nộp thuế đăng nhập vào Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7, khai báo: “Tên đăng nhập”: là tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử (user name), điền các thông tin liên quan đến nhận thông tin của người khai báo nộp tiền/người chịu trách nhiệm duyệt lệnh, gồm:
- Thông tin bắt buộc:
Họ tên:
Ngày sinh: ngày/tháng/năm;
Số CMND/hoặc số căn cước:
Nguyên quán:
Số ĐT: khai số điện thoại di động để nhận mã OTP của Ngân hàng.
- Email: khai email để nhận mã OTP và thông báo từ Hải quan khi thực hiện giao dịch yêu cầu trích nợ tại Cổng thanh toán điện tử Hải quan.
- Chữ ký số: được lấy theo chữ ký số người nộp thuế đăng ký sử dụng để thực hiện thanh toán thuế trên Cổng thanh toán điện tử.
- Tên ngân hàng: là tên của ngân hàng giữ tài khoản ủy quyền trích nợ.
Mã ngân hàng: người nộp thuế nhập hoặc hệ thống tự động lấy theo tên ngân hàng giữ tài khoản trích nợ.
- Số tài khoản: Nhập số tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng; (mỗi lần người nộp thuế có thể đăng ký nhiều tài khoản trích nợ tại ngân hàng; Tổng cục Hải quan sẽ gửi sang ngân hàng từng tài khoản, tương ứng với từng lần, mỗi tài khoản sẽ được cấp số hồ sơ để quản lý).
Lưu ý: người nộp thuế đăng ký ủy quyền trích nợ, gồm: việc đăng ký mới; Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử; Đăng ký hủy hiệu lực của tài khoản đã đăng ký ủy quyền trích nợ;
2.2. Quy trình trao đổi, xử lý thông tin nộp tiền
Bước 1: Lập chứng từ nộp tiền theo phương thức nộp thuế điện tử 24/7
a. Người nộp thuế khai báo và đăng nhập vào chương trình nộp thuế điện tử 24/7 tại Cổng thanh toán điện tử Hải quan bằng tài khoản khai báo thủ tục hải quan điện tử (username/ password).
b. Cổng thanh toán điện tử Hải quan trả danh sách các tờ khai còn nợ thuế, người nộp thuế tra cứu thông tin danh sách tờ khai nợ thuế, lựa chọn tờ khai cần nộp thuế hoặc lựa chọn chính xác tờ khai thực hiện nộp thuế. Cổng thanh toán điện tử Hải quan trả các thông tin nộp tiền của tờ khai người nộp thuế đã chọn người nộp thuế, người nộp thuế kiểm tra, nếu phù hợp thì lựa chọn ngân hàng thanh toán và số tài khoản để nộp thuế, chấp nhận thanh toán, ký chữ ký số đã đăng ký, gửi yêu cầu NH trích nợ tài khoản thanh toán tiền thuế thông qua Cổng thanh toán điện tử Hải quan.
Bước 2: Xử lý của Cơ quan hải quan:
Tổng cục Hải quan căn cứ thông tin đề nghị của người nộp thuế nộp thuế điện tử 24/7, kiểm tra các thông tin trên lệnh chuyển tiền và kiểm tra chữ ký số của người nộp thuế, ký số nhân danh của Tổng cục Hải quan và thực hiện thông báo tới ngân hàng yêu cầu trích chuyển tài khoản.
Bước 3: Kiểm tra lệnh trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng
a. Khi nhận được thông tin thông báo từ Cổng thanh toán điện tử Hải quan, ngân hàng gửi thông báo kết quả đã tiếp nhận được yêu cầu của người nộp thuế tới Cổng thanh toán điện tử Hải quan.
b. Ngân hàng kiểm tra chữ ký số của Tổng cục Hải quan, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông báo kết quả xử lý yêu cầu của người nộp thuế.
Bước 4: Sau khi kiểm tra, xử lý các thông tin do ngân hàng phản hồi, Tổng cục Hải quan thực hiện hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế.
III. Quy trình trao đổi, xử lý thông tin thu thuế theo phương thức Doanh nghiệp nhờ thu.
Bước 1. Người nộp thuế đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ, đăng ký tham gia chương trình doanh nghiệp nhờ thu tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.
Bước 2: Người nộp thuế làm thủ tục Ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng giữ tài khoản của doanh nghiệp đã triển khai nộp thuế điện tử 24/7
Bước 3: Ngân hàng giữ tài khoản của doanh nghiệp gửi lại thông tin doanh nghiệp đã đăng ký Ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng sang Tổng cục Hải quan.
Bước 4: Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7 của Hải quan cập nhật thông tin vào hệ thống và doanh nghiệp hoàn tất việc đăng ký tham gia và đăng ký ủy quyền trích nợ tại Chương trình Doanh nghiệp nhờ thu.
Ngay sau khi hoàn tất việc đăng ký ủy quyền trích nợ với ngân hàng, Hệ thống của Hải quan sẽ căn cứ số tiền còn nợ thuế và thu khác trên hệ thống kế toán thuế để chuyển thông tin còn phải thu sang ngân hàng để ngân hàng thực hiện trích nợ tài khoản nộp tiền thuế và thu khác cho doanh nghiệp.
Về thanh toán trừ nợ đối với các phát sinh mới, trình tự thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Căn cứ số thuế phải nộp trên hệ hải quan, trên cơ sở danh sách doanh nghiệp tham gia Chương trình nhờ thu, Hệ thống của Hải quan sẽ tự động chuyển thông tin số tiền phải thu của các khoản thu khác đến ngân hàng nơi doanh nghiệp đã ủy quyền trích nợ tài khoản nộp NSNN.
Bước 2: Ngân hàng căn cứ số dư tài khoản của doanh nghiệp và danh sách doanh nghiệp đã đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản, nếu phù hợp thông tin đăng ký và đủ số dư trích nợ tài khoản thì thực hiện trích nợ tài khoản của doanh nghiệp và chuyển sang Cổng thanh toán điện tử hải quan để thanh toán trừ nợ theo chi tiết từng khoản thu và thông tin nộp tiền tài khoản của cơ quan Hải quan tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp tài khoản của doanh nghiệp không đủ số dư, ngân hàng sẽ phản hồi cho doanh nghiệp biết thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
Doanh nghiệp có thể nộp bổ sung tiền vào tài khoản để đủ số dư thanh toán các khoản còn nợ và thông báo cho cơ quan hải quan biết qua Cổng thanh toán điện tử hải quan để tiếp tục xử lý tự động trừ nợ các tờ khai còn phải thu theo thứ tự tờ khai phát sinh nợ từ xa tới gần.
Bước 3: Căn cứ thông tin đã nộp thuế và thu khác, Hệ thống KTTT cập nhật thông tin và hạch toán trừ nợ chi tiết theo từng tờ khai, sắc thuế, chuyển thông tin xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- 1Công văn 1209/TCHQ-TXNK năm 2019 triển khai Thông tư 136/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6932/TCHQ-GSQL năm 2019 hướng dẫn thực hiện Thông tư 56/2019/TT-BTC liên quan đến việc chia nhóm hàng hóa và cấp số tờ khai hải quan giấy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1209/TCHQ-TXNK năm 2019 triển khai Thông tư 136/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Thông tư 56/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với, thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 6932/TCHQ-GSQL năm 2019 hướng dẫn thực hiện Thông tư 56/2019/TT-BTC liên quan đến việc chia nhóm hàng hóa và cấp số tờ khai hải quan giấy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1684/TCHQ-TXNK năm 2020 trả lời vướng mắc trong quá trình triển khai Thông tư 56/2019/TT-BTC và 136/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1684/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/03/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết