BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1683/BTP-HTQTCT | Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Law Plus
Bộ Tư pháp nhận được Công văn số 3506/VPCP-ĐMDN ngày 29/4/2019 của Văn phòng Chính phủ phản ánh kiến nghị của Quý công ty đề nghị hướng dẫn về việc thẩm quyền đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha con có yếu tố nước ngoài.
Do không có hồ sơ vụ việc kèm theo nên Bộ Tư pháp chưa có cơ sở để xem xét, có ý kiến cụ thể, chỉ có thể trả lời về nguyên tắc như sau:
Điều 35 Luật hộ tịch quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài.
Điều 43 Luật hộ tịch quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài”.
Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú quy định: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.
Khoản 1 Điều 13 Luật cư trú quy định “Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống”.
Như vậy, trong trường hợp này, nếu đúng như Công ty phản ánh, người nhận và người được nhận cha - con đều đăng ký tạm trú hợp pháp (theo quy định của pháp luật về cư trú) tại quận 2 thì UBND quận 2 có thẩm quyền giải quyết việc nhận cha cho con kết hợp đăng ký khai sinh.
Bộ Tư pháp trả lời để Quý công ty được biết./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 2Công văn 2238/BTP-HTQTCT năm 2015 thực hiện Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT hướng dẫn thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 422/HTQTCT-HT năm 2017 về quán triệt thực hiện quy định về đăng ký khai sinh do Cục Hộ tịch, quốc tịch chứng thực ban hành
- 4Công văn 1736/BTP-HTQTCT năm 2020 vướng mắc khi thực hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 3160/BTP-CNTT năm 2021 hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong tiếp nhận số định danh cá nhân khi cập nhật dữ liệu khai sinh vào Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Công văn 4756/BTP-HTQTCT năm 2020 xử lý một số vướng mắc liên quan đến số định danh cá nhân của trẻ em đăng ký khai sinh từ ngày 01/01/2016 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật Hộ tịch 2014
- 3Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 2238/BTP-HTQTCT năm 2015 thực hiện Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT hướng dẫn thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 422/HTQTCT-HT năm 2017 về quán triệt thực hiện quy định về đăng ký khai sinh do Cục Hộ tịch, quốc tịch chứng thực ban hành
- 6Công văn 1736/BTP-HTQTCT năm 2020 vướng mắc khi thực hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 3160/BTP-CNTT năm 2021 hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong tiếp nhận số định danh cá nhân khi cập nhật dữ liệu khai sinh vào Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Công văn 4756/BTP-HTQTCT năm 2020 xử lý một số vướng mắc liên quan đến số định danh cá nhân của trẻ em đăng ký khai sinh từ ngày 01/01/2016 do Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 1683/BTP-HTQTCT năm 2019 hướng dẫn về việc thẩm quyền đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha con có yếu tố nước ngoài do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1683/BTP-HTQTCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/05/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực