BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1676/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2108/CT-QLN đề ngày 10/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đề nghị hướng dẫn về công tác cưỡng chế nợ thuế đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
“Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế”.
- Tại khoản 6, khoản 7 Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“6. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế thì sau khi nhận được văn bản yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp sẽ bị giải thể theo quy định tại khoản 7 Điều 60 nêu trên. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh chịu trách nộp các khoản tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế còn nợ vào ngân sách nhà nước.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4217/TCT-QLN năm 2013 không tiến hành cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5627/TCT-CS năm 2014 về việc xử lý hoá đơn trong thời gian cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5755/TCT-QLN năm 2014 về cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4250/TCHQ-TXNK năm 2015 về chấn chỉnh theo dõi nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2424/TCT-KK năm 2015 xử lý vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3019/TCT-KK năm 2015 xử lý vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Công văn 5537/TCT-KK do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3917/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4967/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 3Công văn 4217/TCT-QLN năm 2013 không tiến hành cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Công văn 5627/TCT-CS năm 2014 về việc xử lý hoá đơn trong thời gian cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5755/TCT-QLN năm 2014 về cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4250/TCHQ-TXNK năm 2015 về chấn chỉnh theo dõi nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2424/TCT-KK năm 2015 xử lý vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3019/TCT-KK năm 2015 xử lý vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Công văn 5537/TCT-KK do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3917/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4967/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1676/TCT-QLN năm 2015 hướng dẫn công tác cưỡng chế nợ thuế đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1676/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/05/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đỗ Thị Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực