Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1670/TCT-KK | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 761/CT-KK&KTT ngày 28/2/2019 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 31/2013/QH13 và Luật số 106/2016/QH13:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
…”
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) quy định, hướng dẫn việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư:
“…
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.”
Căn cứ điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
“…
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
…
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa hướng dẫn Công ty TNHH Long Sơn (sau đây gọi tắt là Công ty) thực hiện bàn giao số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn và số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án đầu tư cho Chi nhánh Công ty TNHH Long Sơn tại Thanh Hóa - Nhà máy xi măng Long Sơn (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) theo đúng quy định.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được hoàn của dự án đầu tư mà Chi nhánh nhận bàn giao từ Công ty được kê khai vào chỉ tiêu [38] “Điều chỉnh tăng thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu 01/GTGT kỳ khai thuế hiện tại của Chi nhánh.
Đối với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi “Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế”, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ tình hình thực tế của Chi nhánh và các quy định của pháp luật liên quan để thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1401/TCT-KK năm 2016 xử lý khi kê khai điều chỉnh và truy hoàn thuế giá trị gia tăng đối với việc chuyển nhượng dự án thuộc đối tượng không kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1532/TCT-KK năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1114/TCT-CS năm 2017 về giá tính thuế tài nguyên, giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm gỗ khai thác bán ra phát sinh năm 2015 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4612/TCT-DNL năm 2018 về kê khai thuế trong quá trình chuyển giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2404/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2787/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1401/TCT-KK năm 2016 xử lý khi kê khai điều chỉnh và truy hoàn thuế giá trị gia tăng đối với việc chuyển nhượng dự án thuộc đối tượng không kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1532/TCT-KK năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 11Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 1114/TCT-CS năm 2017 về giá tính thuế tài nguyên, giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm gỗ khai thác bán ra phát sinh năm 2015 do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4612/TCT-DNL năm 2018 về kê khai thuế trong quá trình chuyển giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 2404/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2787/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1670/TCT-KK năm 2109 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1670/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra