BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1586/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.
Trả lời công văn số 2249/CT-TTHT ngày 16/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc chứng từ trả lại hàng của đại lý nộp thuế khoán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xử phạt đối với hành vi làm mất hóa đơn liên 2 và xử lý trong trường hợp mất cháy hỏng hóa đơn:
Tại khoản 1, Điều 39 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn quy định:
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.”
Tại Điều 22 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định:
“Điều 22. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bản sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”
Tại điểm 2.8 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 quy định:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
2. Do nội dung công văn của Cục Thuế không nêu cụ thể là đại lý nào làm mất hóa đơn liên 2, số lượng hóa đơn mất, tên loại hóa đơn, giá trị hóa đơn, số thuế... doanh nghiệp nào bán hàng hóa, thời điểm xảy ra việc mất hóa đơn nên chưa có đủ cơ sở để trả lời vướng mắc. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An báo cáo rõ trường hợp vướng mắc tại doanh nghiệp nào, đại lý nào đồng thời kiểm tra cụ thể doanh số, các hóa đơn doanh nghiệp đã xuất cho đại lý làm cơ sở xác định doanh số, thuế khoán đúng thực tế và đề xuất phương án xử lý để Tổng cục có cơ sở trả lời.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3605/TCT-CS xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1469/TCT-TVQT về xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 636/TCT-CS năm 2014 xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3195/TCT-CS năm 2015 về xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4819/TCT-CS năm 2016 xử lý mất hóa đơn liên 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5656/TCT-CS năm 2017 về xử lý mất hóa đơn của cá nhân không kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 3605/TCT-CS xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1469/TCT-TVQT về xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 5Công văn 636/TCT-CS năm 2014 xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3195/TCT-CS năm 2015 về xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4819/TCT-CS năm 2016 xử lý mất hóa đơn liên 2 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5656/TCT-CS năm 2017 về xử lý mất hóa đơn của cá nhân không kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1586/TCT-CS năm 2014 xử lý mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1586/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/05/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Hữu Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực