Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1579/TCT-QLN
V/v gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2024

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Khoáng sản Peace.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 02/CV-PEACE ngày 27/2/2024 của Công ty cổ phần Khoáng sản Peace về việc gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

“1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

- Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất như sau:

“Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác.

b) Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.

c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).”

Căn cứ các quy định nêu trên, người nộp thuế khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất thì được xem xét gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (không phân biệt trường hợp dự án được Nhà nước thu hồi đất, giao đất hay doanh nghiệp phải tự thỏa thuận đền bù, giải phóng mặt bằng). Để được xem xét gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu.

Do đó, trường hợp Công ty cổ phần Khoáng sản Peace có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất thì được xem xét gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đề nghị Công ty lập đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên và gửi về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa để được xem xét giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Khoáng sản Peace biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, QLN(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG, VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đỗ Thị Hồng Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1579/TCT-QLN năm 2024 gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1579/TCT-QLN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/04/2024
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Đỗ Thị Hồng Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/04/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản