Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14475/BTC-TCHQ
V/v xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa của HĐGC

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Các Cục Thuế tỉnh, thành phố.

Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số Cục Hải quan địa phương và các doanh nghiệp về việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa của hợp đồng gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Trước ngày 1/9/2016:

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì: “5. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế”.

2. Từ ngày 1/9/2016 đến nay:

Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật thuế XNK 107/2016/QH13 thì: “6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.

Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.

Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế”.

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ thì: “4. Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan”.

Theo đó, phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tự dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thu nội địa, nhưng phải kê khai nộp các loại thuế khác (nếu có) cho cơ quan hải quan.

3. Trường hợp phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công khi tiêu thụ nội địa từ ngày 1/9/2016 đến ngày công văn này được ban hành, doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế nội địa thì không phải kê khai, điều chỉnh lại.

Khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình bản kê khai đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa với cơ quan thuế, chứng từ nộp thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện thanh khoản; trường hợp, doanh nghiệp chưa kê khai và nộp đủ các loại thuế phải nộp thì phải kê khai nộp thuế bổ sung với cơ quan hải quan.

4. Cơ quan hải quan, cơ quan thuế có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng quy định tại Điều 16 Luật thuế XNK 107/2016/QH13, Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ.

Bộ Tài chính thông báo để Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Cục Thuế tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ PC, TCT;
- Lưu: VT, TCHQ

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 14475/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa của hợp đồng gia công do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 14475/BTC-TCHQ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/10/2017
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Vũ Thị Mai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản