Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1444/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Ngân hàng DBS Bank LTD - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Sài Gòn Centre, Số 65 đường Lê Lợi, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP HCM.
Mã số thuế: 0310011749
Trả lời văn bản không số ngày 03/11/2017 của Chi nhánh Ngân hàng DBS Bank LTD - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Chi nhánh) về tiền chậm nộp tiền thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06/11/2013:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33: về xử lý số tiền thuế nộp thừa:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
…”
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 của Quốc Hội ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế về xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:
"3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
" 1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các Khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.""
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh có phát sinh khoản tiền nộp thừa và số thuế phải nộp theo quyết định xử lý truy thu của cơ quan thuế thì về mặt nguyên tắc, Ngân hàng có thể đề nghị bù trừ số thuế nộp thừa với số thuế phải nộp theo quy định. Thời gian tính chậm nộp được tính từ thời điểm phải nộp theo quyết định xử lý đến thời điểm thực nộp hoặc thời điểm được hoàn thuế kiêm bù trừ theo quyết định hoàn trả kiêm bù trừ ngân sách của cơ quan thuế.
Cục Thuế TP trả lời để Chi nhánh biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 112/CT-TTHT năm 2017 về tính tiền chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 11381/CT-TTHT năm 2017 trả lời chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 54753/CT-TTHT năm 2017 về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73658/CT-TTHT năm 2020 về không tính tiền chậm nộp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Công văn 112/CT-TTHT năm 2017 về tính tiền chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 11381/CT-TTHT năm 2017 trả lời chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 54753/CT-TTHT năm 2017 về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 73658/CT-TTHT năm 2020 về không tính tiền chậm nộp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 1444/CT-TTHT năm 2018 về tiền chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1444/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra