Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: | Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh Long 2 |
Trả lời Công văn số 09/2014/CV/ML2 ngày 30/11/2014 của Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh Long 2 về chính sách nộp tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/ 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 1, Điều 7 quy định:
“Điều 7. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.”
+ Tại Khoản 1, Điều 8 quy định:
“Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
+ Tại tiết b, Khoản 1, Điều 18 quy định:
“Điều 18. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
…
b) Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.”
- Tại mục X, Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"II- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của người thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; tiết b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê.
Trường hợp thời gian thuê đất, thuê mặt nước của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
- Trường hợp số ngày thuê từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng( >=15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
- Trường hợp số ngày thuê dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê.”
Căn cứ các quy định nêu thì nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm là số tiền thuê đất phải nộp tính cho thời gian cụ thể theo năm dương lịch tương ứng với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng trong năm đó. Do vậy, số tiền thuê đất Công ty đã nộp năm 2006 là số tiền thuê đất phải nộp của Công ty cho thời gian thuê đất từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/12/2006 nên khi Công ty được miễn tiền thuê đất cho thời gian từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2012 thì số tiền đã nộp cho thời gian từ ngày 1/9/2006 đến ngày 31/12/2006 được coi là số nộp thừa và được trừ vào số phải nộp của thời gian phải nộp tiền thuê đất (từ tháng 9/2012), được Cơ quan Thuế xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh Long 2 được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1713/TCT-CS về việc chính sách nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5703/BTC-TCT về nộp tiền thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2563/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp tiền thuê đất đối với dự án điều chỉnh đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 393/TCT-CS năm 2015 về chính sách tiền thuê đất và tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4493/TCT-QLN năm 2015 về kiến nghị phân kỳ nộp tiền thuê đất phân kỳ nộp tiền thuê đất đối với một số doanh nghiệp do truy thu tiền thuê đất phát sinh giai đoạn 2006 - 2014 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 1713/TCT-CS về việc chính sách nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5703/BTC-TCT về nộp tiền thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2563/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp tiền thuê đất đối với dự án điều chỉnh đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 393/TCT-CS năm 2015 về chính sách tiền thuê đất và tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4493/TCT-QLN năm 2015 về kiến nghị phân kỳ nộp tiền thuê đất phân kỳ nộp tiền thuê đất đối với một số doanh nghiệp do truy thu tiền thuê đất phát sinh giai đoạn 2006 - 2014 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 144/TCT-CS năm 2015 về chính sách nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 144/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Ngô Văn Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra