- 1Công văn 4582/BCT-XNK năm 2014 tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Bộ Công thương ban hành
- 2Công văn 14119/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 14890/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện hướng dẫn tại Công văn 4582/BCT-XNK về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1438/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Để xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 của Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan đã có các công văn số 12883/TCHQ-TXNK ngày 23/10/2014; số 14119/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2014 và số 14890/TCHQ-TXNK ngày 15/12/2014 gửi Bộ Công Thương. Tiếp theo các công văn trên, ngày 20/01/2015, Tổng cục Hải quan đã tổ chức cuộc họp với đại diện Cục XNK - Bộ Công Thương, Cục Hải quan TP. Hải Phòng và một số doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô và xin trao đổi tiếp với Bộ Công Thương như sau:
1- Về việc xác định trị giá còn lại doanh nghiệp được phép tiếp tục nhập khẩu:
Tổng cục Hải quan đã thực hiện xác nhận tình hình nhập khẩu theo đề nghị của doanh nghiệp có hợp đồng đã ký và thanh toán trước ngày 12/5/2011. Trong đó, trị giá còn lại doanh nghiệp được phép tiếp tục nhập khẩu xác định trên cơ sở: Trị giá hợp đồng đã ký và đã thanh toán trừ đi trị giá tính thuế (trừ đi trị giá khai báo đối với trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo; hoặc trừ đi trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định đối với trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo và xác định trị giá tính thuế).
Một số doanh nghiệp và cơ quan Hải quan địa phương đã có văn bản phản ánh khó khăn, vướng mắc và cho rằng hướng dẫn này chưa phù hợp với nội dung công văn số 4582/BCT-XNK ngày 28/5/2014 của Bộ Công Thương (cho phép doanh nghiệp được gia hạn Hợp đồng và ký Phụ lục để điều chỉnh các thông số như năm sản xuất, đời xe, số lượng, trị giá tương ứng với các loại xe được nêu trong Hợp đồng thanh toán trước ngày 12/5/2011) và đề nghị chấp nhận xác định số lượng xe được phép nhập khẩu, trị giá còn lại trên cơ sở số lượng và trị giá tại các Hợp đồng và Phụ lục điều chỉnh như đã quy định tại điểm 3 công văn số 4582/BCT-XNK. Nếu xác định trị giá còn lại theo trị giá tính thuế để làm cơ sở cho doanh nghiệp nhập khẩu như Tổng cục Hải quan đã xử lý thì doanh nghiệp sẽ không thể nhập khẩu được hết số lượng xe, số tiền đã thanh toán, không thể thanh khoản với Ngân hàng.... Cơ quan Hải quan cũng chưa có cơ sở trừ lùi và xác định trị giá ngay tại khâu thông quan do những trường hợp có nghi vấn về mức giá của doanh nghiệp được đánh giá, xếp hạng từ 1 đến hạng 5 thì cơ quan Hải quan thông quan hàng nhập khẩu theo giá khai báo, đồng thời chuyển thông tin nghi vấn sang thực hiện ở khâu sau thông quan. Trường hợp kết quả kiểm tra, xử lý tại khâu sau thông quan không chấp nhận trị giá khai báo và xác định lại trị giá tính thuế thì việc trừ lùi, xác định trị giá doanh nghiệp được tiếp tục nhập khẩu sẽ không có ý nghĩa. Mặt khác, theo quy định thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực trong việc ký kết các Hợp đồng và Phụ lục điều chỉnh đã khai báo với cơ quan Hảỉ quan.
Tổng cục Hải quan nhận thấy ý kiến doanh nghiệp phản ánh là có cơ sở. Tuy nhiên, việc xét cho phép nhập khẩu ô tô theo hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương. Do đó, kính đề nghị Bộ Công Thương cho ý kiến xử lý về vấn đề này.
2- Về sự khác biệt thông tin, số liệu, chứng từ doanh nghiệp gửi Tổng cục Hải quan (kèm theo hồ sơ đề nghị xác nhận của doanh nghiệp) và số liệu doanh nghiệp gửi Bộ Công thương đã thống kê tại công văn số 992/BCT-CN:
Trên cơ sở các ý kiến trong cuộc họp ngày 20/01/2015 tại Tổng cục Hải quan và văn bản giải trình của doanh nghiệp, để kịp thời xử lý khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp đã nêu, Tổng cục Hải quan đề xuất:
Chấp nhận sử dụng các thông tin, tài liệu, chứng từ đã gửi Tổng cục Hải quan làm cơ sở để Tổng cục Hải quan có văn bản xác nhận tình hình nhập khẩu của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại công văn số 4582/BCT-XNK. Số liệu, thông tin của doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương thông báo tại công văn số 992/BCT-CN chỉ sử dụng để tham khảo. Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn thì sẽ tổ chức kiểm tra sau thông quan để xử lý theo quy định của pháp luật (nếu phát hiện doanh nghiệp có sai phạm).
Trên đây là ý kiến Tổng cục Hải quan về việc xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công văn số 4582/BCT-XNK, đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến bằng văn bản để Tổng cục Hải quan triển khai thực hiện.
Trân trọng!
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3988/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc truy thu giá tính thuế xe máy theo nhãn hiệu của một số doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng xe máy, bộ linh kiện CKD xe máy tại thời điểm năm 2002, năm 2003
- 2Công văn số 246/CV-KHĐT ngày 20/01/2003 của Bộ Công nghiệp về việc gia hạn nhập khẩu linh kiện xe gắn máy thuộc chỉ tiêu năm 2002
- 3Công văn 1887/VPCP-KTTH xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 5823/BTC-CST xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 của Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 3988/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc truy thu giá tính thuế xe máy theo nhãn hiệu của một số doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng xe máy, bộ linh kiện CKD xe máy tại thời điểm năm 2002, năm 2003
- 2Công văn số 246/CV-KHĐT ngày 20/01/2003 của Bộ Công nghiệp về việc gia hạn nhập khẩu linh kiện xe gắn máy thuộc chỉ tiêu năm 2002
- 3Công văn 1887/VPCP-KTTH xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 5823/BTC-CST xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 của Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4582/BCT-XNK năm 2014 tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Bộ Công thương ban hành
- 6Công văn 14119/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 14890/TCHQ-TXNK năm 2014 thực hiện hướng dẫn tại Công văn 4582/BCT-XNK về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không có giấy ủy quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1438/TCHQ-TXNK năm 2015 thực hiện hướng dẫn tại công văn 4582/BCT-XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1438/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/02/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực