- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 11081/BTC-TCHQ năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1417/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2019 |
Kính gửi: | - Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh; |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số KCH-19-129 ngày 18/2/2019 của Tổng Lãnh sự quán Hàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 2019.0228/Ian ngày 28/02/2019 của Công ty TNHH Ian Precision Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa là phế liệu đồng xuất khẩu gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu và đề nghị gia hạn nộp thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công.
Ngày 18/8/2017, Bộ Tài chính đã có công văn số 11081/BCT-TCHQ hướng dẫn cụ thể “Doanh nghiệp xuất khẩu phế liệu, phế phẩm kim loại để gia công thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, theo đó phế liệu, phế phẩm kim loại thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu” (đính kèm).
2. Về gia hạn nộp thuế trong thời hạn 12 tháng.
Theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 thì: “4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định 100/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định 83/2013/NĐ-CP) thì:
"1. Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, nhưng không có khả năng nộp đủ số thuế nợ trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về số tiền thuế nợ đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế phải thực hiện cam kết chia đều số tiền nợ để nộp dần tiền thuế theo tháng.
Riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngoài các điều kiện trên, người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế của lô hàng đang làm thủ tục hải quan trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ.
a) Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03% trên ngày trên số tiền thuế chậm nộp;
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.
c) Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0,07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ..."
Theo quy định tại Điều 134 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 67 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì:
“1. Người nộp thuế nợ tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền mà cơ quan hải quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ trên 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ trên 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;
d) Trường hợp người nộp thuế không nộp đủ số tiền thuế theo thời hạn đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ và bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
e) Số tiền thuế nộp dần theo cam kết bao gồm tiền thuế nợ và tiền chậm nộp phát sinh...”
Theo quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nhưng không có khả năng nộp đủ tiền thuế nợ trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu có bảo lãnh và phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên. Hồ sơ, nơi tiếp nhận và thời hạn giải quyết nộp dần tiền thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 67 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Đối chiếu với trường hợp của Công ty Ian Precision Việt Nam thì số nợ thuế thuộc Quyết định ấn định thuế số 56/QĐ-KTSTQ (C1) ngày 30/01/2019 chưa thuộc trường hợp bị cưỡng chế thuế, vì vậy, chưa thuộc trường hợp được nộp dần tiền thuế theo quy định nêu trên.
3. Về việc sắp xếp buổi làm việc với Công ty.
Nội dung vướng mắc của Công ty về chính sách thuế đối với phế liệu đồng xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu và đề nghị gia hạn nộp thuế trong thời hạn 12 tháng đã được quy định rõ tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Đề nghị Công ty Ian Precision Việt Nam nghiên cứu để thực hiện.
Trường hợp Công ty vẫn còn vướng mắc cần trao đổi, đề nghị Công ty thông báo để Tổng cục Hải quan bố trí làm việc với Công ty.
Tổng cục Hải quan trao đổi để Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc và Công ty Ian Precision Việt Nam được biết.
Trân trọng./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 23/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế hàng hóa xuất khẩu để gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1206/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế tự vệ đối với mặt hàng tôn mạ kẽm nhập khẩu, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu; khai mã loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 79/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2434/TCHQ-TXNK năm 2019 vướng mắc chính sách thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2901/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5470/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa gia công tại trong khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Công văn 23/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế hàng hóa xuất khẩu để gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1206/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế tự vệ đối với mặt hàng tôn mạ kẽm nhập khẩu, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu; khai mã loại hình do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 11081/BTC-TCHQ năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 79/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 2434/TCHQ-TXNK năm 2019 vướng mắc chính sách thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 2901/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 5470/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa gia công tại trong khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1417/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1417/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/03/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực